Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Billboard Japan Hot 100”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n AlphamaEditor
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1: Dòng 1:
'''Japan Hot 100''' là bảng xếp hạng đĩa đơn ở [[Nhật Bản]]. Nó được biên soạn bởi ''[[Billboard]]'' và ''Hanshin Contents Link'' kể từ tháng 2 năm 2008.<ref name="Press Release">{{chú thích web|url=http://www.hcl-c.com/topics/20080228.pdf|title=Press Release|format=PDF|work=[[Billboard]]|publisher=Hanshin Contents Link|date=ngày 28 tháng 2 năm 2008|accessdate=ngày 16 tháng 3 năm 2010|language=tiếng Nhật}}</ref> Bảng xếp hạng được cập nhật vào thứ tư hàng tuần trên billboard-japan.com ([[Giờ chuẩn Nhật Bản|JST]]), và trên billboard.com thứ ba hàng tuần ([[Giờ phối hợp quốc tế|UTC]]).


Japan Hot 100 Singles dựa trên [[Billboard Hot 100|''Billboard'' Hot 100]] của Mĩ. Nó tổng hợp doanh số CD bán được theo số liệu của [[Nielsen SoundScan|Soundscan Nhật Bản]] và số lượt phát sóng trên radio từ Plantech.<ref name="Press Release" /> Mặc dù Nhật Bản là quốc gia có số lượng download bán được nhiều nhất trên thế giới, doanh số bán nhạc download không được xếp trong bảng xếp hạng.<ref name="Press Release" /><ref>{{chú thích web|url=http://www.billboard.biz/bbbiz/content_display/industry/e3i6003c2212b7640e85af151f8c653ea84|title=Billboard Japan Hot 100 Finds Global Audience|author=Gary Trust|work=[[Billboard]]|publisher=Nielsen Business Media, Inc.|date=ngày 21 tháng 5 năm 2008| accessdate=ngày 20 tháng 3 năm 2010}}</ref>


==Cách thức hoạt động của bảng xếp hạng==
Bài hát quán quân đầu tiên trên bảng xếp hạng này là "[[Step and Go]]" của [[Arashi]] ngày 3 tháng 3 năm 2008.<ref>{{chú thích web|url=http://prw.kyodonews.jp/open/release.do?r=200802284824|title=Billboard Japan Chartsビジネス開始のお知らせ|trans_title=Announcement of the Marketing Beginning of Billboard Japan Charts|publisher=[[Kyodo News]] PR Wire|date=ngày 28 tháng 2 năm 2008|accessdate=ngày 18 tháng 3 năm 2010|language=tiếng Nhật}}</ref> Ngày 5 tháng 5 năm 2008, ca khúc "[[Bleeding Love]]" của [[Leona Lewis]] là ca khúc nước ngoài đầu tiên đã nắm vị trí quán quân.<ref>{{chú thích web|url=http://www.billboard-japan.com/yearend_release.pdf|archiveurl=http://web.archive.org/web/20111004035409/http://www.billboard-japan.com/yearend_release.pdf|archivedate=ngày 30 tháng 8 năm 2009 |title=Billboard Japan Year-End Press Release|format=PDF|work=[[Billboard]] |publisher=Hanshin Contents Link|date=ngày 12 tháng 12 năm 2009|accessdate=ngày 20 tháng 3 năm 2010|language=tiếng Nhật}}</ref>
Từ khi bảng xếp hạng được thành lập năm 2008, đến tháng 12 năm 2010, bảng xếp hạng đã kết hợp dữ liệu bán [[đĩa CD]] từ [[Nielsen SoundScan|SoundScan Japan]], theo dõi doanh số bản thuần tại các cửa hàng trên khắp Nhật Bản và số liệu phát sóng radio từ 32 trạm phát AM và các đài phát thanh FM tại Nhật có nguồn từ công ty Plantech của Nhật Bản.<ref name="J100-renual">{{cite web | title=Japan Hot100がリニューアル | url=http://www.billboard-japan.com/special/detail/771 |language=Japanese |author=Dai Onojima | publisher=Prometheus Global Media | accessdate=October 15, 2015}}</ref> Vào tháng 12 năm 2010, bảng xếp hạng đã được mở rộng bao gồm doanh số từ các cửa hàng trực tuyến, cũng như doanh số từ [[iTunes]] Nhật Bản.<ref name="J100-renual"/> Từ tháng 12 năm 2013, '' Billboard '' đã thêm hai yếu tố bổ sung vào Bảng xếp hạng Hot 100 của Billboard Japan: các tweet liên quan đến các bài hát từ [[Twitter]] được thu thập bởi [[NTT DATA]], cũng như dữ liệu từ [[Gracenote]] về số lần đĩa CD đã được đăng ký khi được đưa vào máy tính.


Từ ngày 7 tháng 12 năm 2016 trở đi, ''Billboard Japan'' đã hợp tác với [[GfK]] Nhật Bản để phân phối doanh số kỹ thuật số của từng bài hát trên bảng xếp hạng Hot 100 (từ vị trí số 1 đến số 50) cho công chúng. Bắt đầu vào năm 2017, các công ty sẽ phân phối doanh số từ hơn 3.900 cửa hàng kỹ thuật số trên toàn quốc, bên cạnh các dịch vụ phát trực tuyến với Apple Music, Awa và Line Music và sẽ được quy đổi ra điểm (tương tự với [[Đơn vị album tương đương|doanh số album tương đương]]).<ref>{{cite web | title=ビルボードジャパンがストリーミングデータを拡充、セールス数&ポイントも一部公開へ| url=http://www.billboard-japan.com/d_news/detail/45066/2 |language=Japanese | publisher=Prometheus Global Media | accessdate=December 11, 2016}}</ref>
Ca khúc quán quân thứ 100 là "Hitomi no Screen" của [[Hey! Say! JUMP]], đạt được vào ngày 8 tháng 3 năm 2010.
==Album==
Vào tháng 6 năm 2015, ''Billboard'' đã bắt đầu cho ra bảng xếp hạng Japan Hot Albums, dựa trên cách thức hoạt động tương tự với ''Billboard Japan'' Hot 100: kết hợp giữa doanh số bán đĩa CD thuần, lượng download kỹ thuật số và lượt tra cứu CD Gracenote.<ref>{{cite web | title=Japan Hot100がリニューアル | url=http://www.billboard-japan.com/special/detail/771 |language=Japanese | publisher=Prometheus Global Media | accessdate=October 15, 2015}}</ref> Trước tháng 6 năm 2015, ''Billboard'' chỉ xuất bản bảng xếp hạng Japan Top Albums chart: một bảng xếp hạng giống hệt với bảng xếp hạng album của SoundScan Japan, ngoại trừ việc các bản phát hành có nhiều phiên bản (ví dụ: phiên bản CD và CD + DVD) có tổng doanh số được tính gộp vào một bản phát hành.<ref>{{cite web | url=http://www.billboard-japan.com/system/jp_charts/top_albums/ | title=Billboard Japan Top Albums |publisher=Prometheus Global Media |archiveurl=https://web.archive.org/web/20100726162215/http://www.billboard-japan.com/system/jp_charts/top_albums/ |date=July 21, 2010 |archivedate=July 26, 2010 | language=Japanese | accessdate=October 15, 2015}}</ref> Bảng xếp hạng The Top Albums vẫn tiếp tục được xuất bản cùng với bảng xếp hạng Hot Albums.

==Tham khảo==
{{Reflist|30em}}


==Xem thêm==
==Xem thêm==
* [[Oricon]]
* [[Billboard Japan]]
* [[Billboard Japan Music Awards]]

==Chú thích==
{{tham khảo}}


==Liên kết ngoài==
==Liên kết ngoài==
* [http://www.billboard-japan.com/system/jp_charts/hot100/ Bảng xếp hạng Japan Hot 100 hiện tại] trên billboard-japan.com {{ja icon}} bởi ''Hanshin Contents Link''
* [http://www.billboard-japan.com/charts/detail/?a=hot100 Current ''Billboard Japan'' Hot 100 on billboard-japan.com] {{ja icon}} by ''[[Hankyu Hanshin Holdings|Hanshin Contents Link]]''
* [http://www.billboard.com/charts/japan-hot-100 Billboard Japan Hot 100] bởi ''[[Billboard]]''
* [http://www.billboard.com/charts/japan-hot-100 ''Billboard Japan'' Hot 100] by ''[[Billboard (magazine)|Billboard]]'' – The issue date is that of not ''Billboard Japan'' Hot 100 but "U.S." ''Billboard'' Hot 100
* [http://www.hcl-c.com/ Hanshin Contents Link], the company that compiles Billboard Japan charts (a division of the [[Hankyu Hanshin Holdings]])

{{Number-one singles in Japan}}
{{Billboard}}
{{Music of Japan}}


[[Category:Billboard charts|Japan Hot 100]]
[[Thể loại:Bảng xếp hạng Billboard]]
[[Category:Japanese record charts]]
[[Thể loại:Bảng xếp hạng thu âm Nhật Bản]]
[[Category:2008 establishments in Japan]]

Phiên bản lúc 17:03, ngày 10 tháng 5 năm 2019


Cách thức hoạt động của bảng xếp hạng

Từ khi bảng xếp hạng được thành lập năm 2008, đến tháng 12 năm 2010, bảng xếp hạng đã kết hợp dữ liệu bán đĩa CD từ SoundScan Japan, theo dõi doanh số bản thuần tại các cửa hàng trên khắp Nhật Bản và số liệu phát sóng radio từ 32 trạm phát AM và các đài phát thanh FM tại Nhật có nguồn từ công ty Plantech của Nhật Bản.[1] Vào tháng 12 năm 2010, bảng xếp hạng đã được mở rộng bao gồm doanh số từ các cửa hàng trực tuyến, cũng như doanh số từ iTunes Nhật Bản.[1] Từ tháng 12 năm 2013, Billboard đã thêm hai yếu tố bổ sung vào Bảng xếp hạng Hot 100 của Billboard Japan: các tweet liên quan đến các bài hát từ Twitter được thu thập bởi NTT DATA, cũng như dữ liệu từ Gracenote về số lần đĩa CD đã được đăng ký khi được đưa vào máy tính.

Từ ngày 7 tháng 12 năm 2016 trở đi, Billboard Japan đã hợp tác với GfK Nhật Bản để phân phối doanh số kỹ thuật số của từng bài hát trên bảng xếp hạng Hot 100 (từ vị trí số 1 đến số 50) cho công chúng. Bắt đầu vào năm 2017, các công ty sẽ phân phối doanh số từ hơn 3.900 cửa hàng kỹ thuật số trên toàn quốc, bên cạnh các dịch vụ phát trực tuyến với Apple Music, Awa và Line Music và sẽ được quy đổi ra điểm (tương tự với doanh số album tương đương).[2]

Album

Vào tháng 6 năm 2015, Billboard đã bắt đầu cho ra bảng xếp hạng Japan Hot Albums, dựa trên cách thức hoạt động tương tự với Billboard Japan Hot 100: kết hợp giữa doanh số bán đĩa CD thuần, lượng download kỹ thuật số và lượt tra cứu CD Gracenote.[3] Trước tháng 6 năm 2015, Billboard chỉ xuất bản bảng xếp hạng Japan Top Albums chart: một bảng xếp hạng giống hệt với bảng xếp hạng album của SoundScan Japan, ngoại trừ việc các bản phát hành có nhiều phiên bản (ví dụ: phiên bản CD và CD + DVD) có tổng doanh số được tính gộp vào một bản phát hành.[4] Bảng xếp hạng The Top Albums vẫn tiếp tục được xuất bản cùng với bảng xếp hạng Hot Albums.

Tham khảo

  1. ^ a b Dai Onojima. “Japan Hot100がリニューアル” (bằng tiếng Japanese). Prometheus Global Media. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2015.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  2. ^ “ビルボードジャパンがストリーミングデータを拡充、セールス数&ポイントも一部公開へ” (bằng tiếng Japanese). Prometheus Global Media. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2016.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  3. ^ “Japan Hot100がリニューアル” (bằng tiếng Japanese). Prometheus Global Media. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2015.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  4. ^ “Billboard Japan Top Albums” (bằng tiếng Japanese). Prometheus Global Media. 21 tháng 7 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2015.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)

Xem thêm

Liên kết ngoài

Bản mẫu:Number-one singles in Japan

Bản mẫu:Music of Japan