Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tu Linh”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1: Dòng 1:
'''Tu Linh''' (chữ Hán: 修齡; 19 tháng 7 năm 1749 - 12 tháng 4 năm 1786) là một Hoàng thân thuộc 1 trong 12 [[Thiết mạo tử vương]] của [[nhà Thanh]] trong [[lịch sử Trung Quốc]].
'''Tu Linh''' ([[chữ Mãn]]: {{lang|mnc|{{MongolUnicode|lang=mnc|1=ᠰᡳᡠᠯᡳᠩ}}}}, âm Mãn: Sioling, [[chữ Hán]]: 修齡; 19 tháng 7 năm [[1749]] - 12 tháng 4 năm [[1786]]<ref>愛新覺羅宗譜,丙冊,5992頁</ref>) là một Hoàng thân thuộc 1 trong 12 [[Thiết mạo tử vương]] của [[nhà Thanh]] trong [[lịch sử Trung Quốc]].


== Cuộc đời ==
== Cuộc đời ==
'''Tu Linh''' được sinh ra vào năm [[Càn Long]] thứ 14 (1749), trong gia tộc [[Ái Tân Giác La]] (愛新覺羅). Ông là con trai thứ 15 của Dự Khác Thân vương [[Đức Chiêu]] (德昭), mẹ ông là Trắc Phúc tấn Trương thị (张氏).
'''Tu Linh''' được sinh ra vào năm [[Càn Long]] thứ 14 (1749), trong gia tộc [[Ái Tân Giác La]] (愛新覺羅). Ông là cháu trai đời thứ 4 của Dự Thông Thân vương [[Đa Đạc]], tằng tôn của Dự Tuyên Hoà Thân vương [[Đa Ni]], con trai thứ 15 của Dự Khác Thân vương [[Đức Chiêu]] (德昭), mẹ ông là Trắc Phúc tấn Trương thị (张氏).


Năm Càn Long thứ 27 (1762), phụ thân ông khi ấy là Tín Khác Quận vương (信慤郡王) qua đời, triều đình lấy [[Như Tùng]] (如松) - là hậu duệ của [[Đa Nhĩ Bác]] (多爾博) thế tập tước vị '''Tín Quận vương''' (信郡王), nên ông vẫn chưa thể kế tục tước vị của phụ thân mình.
Năm Càn Long thứ 27 (1762), phụ thân ông khi ấy là '''Tín Khác Quận vương''' (信慤郡王) qua đời, triều đình lấy [[Như Tùng]] (如松) - là hậu duệ của [[Đa Nhĩ Bác]] (多爾博) thế tập tước vị '''Tín Quận vương''' (信郡王), nên ông vẫn chưa thể kế tục tước vị của phụ thân mình.


Năm thứ 35 (1770), Dự Khác Thân vương Như Tùng qua đời, ông mới được thế tập tước vị '''Tín Quận vương'''.
Năm thứ 35 (1770), Dự Khác Thân vương Như Tùng qua đời, ông mới được thế tập tước vị '''Tín Quận vương'''.
Dòng 10: Dòng 10:
Năm thứ 43 (1778), Càn Long Đế ca ngợi chiến công khai quốc của Dự Thông Thân vương [[Đa Đạc]] (多铎) nên ra chỉ phục tước '''Dự Thân vương''' (豫親王), lệnh ông vẫn được thế tập tước vị.
Năm thứ 43 (1778), Càn Long Đế ca ngợi chiến công khai quốc của Dự Thông Thân vương [[Đa Đạc]] (多铎) nên ra chỉ phục tước '''Dự Thân vương''' (豫親王), lệnh ông vẫn được thế tập tước vị.


Năm thứ 51 (1786), ông qua đời, được truy thụy '''Dự Lương Thân vương''' (亲王).
Năm thứ 51 (1786), ông qua đời, được truy thụy "'''Lương'''" (良), do trưởng tử là [[Dụ Phong]] tập tước.


== Gia đình ==
== Gia đình ==
Dòng 16: Dòng 16:
=== Đích Phúc tấn ===
=== Đích Phúc tấn ===


* Phú Sát thị (富察氏), con gái của Thừa Ân công ''Phó Văn'' (傅文).
* Phú Sát thị, con gái của Thừa Ân công ''Phó Văn'' (傅文), anh trai [[Hiếu Hiền Thuần hoàng hậu]].


=== Trắc Phúc tấn ===
=== Thứ Phúc tấn ===

Không rõ
* Lý thị.


=== Hậu duệ ===
=== Hậu duệ ===


==== Con trai <ref>{{Chú thích web|url=http://www.axjlzp.com/clan39293.html|title=Ái Tân Giác La tông phổ|tác giả=|họ=|tên=|ngày=|website=|url lưu trữ=|ngày lưu trữ=|url hỏng=|ngày truy cập=}}</ref>====
==== Con trai ====


#[[Dụ Phong]] (裕丰; 1769 - 1833), con của Đích Phúc tấn Phú Sát thị. Năm 1786, được thế tập tước vị '''Dự Thân vương''' (豫親王). Năm 1814 bị đoạt tước.
#[[Dụ Phong]] (裕丰; 1769 - 1833), con của Đích Phúc tấn Phú Sát thị. Năm 1786, được thế tập tước vị '''Dự Thân vương''' (豫親王). Năm 1814 bị đoạt tước.
Dòng 31: Dòng 32:
#[[Dụ Toàn]] (裕全; ? - 1840), con của Đích Phúc tấn Phú Sát thị. Năm 1820 được thế tập tước vị '''Dự Thân vương''' (豫親王). Sau khi qua đời được truy thụy '''Dự Hậu Thân vương''' (豫厚亲王).
#[[Dụ Toàn]] (裕全; ? - 1840), con của Đích Phúc tấn Phú Sát thị. Năm 1820 được thế tập tước vị '''Dự Thân vương''' (豫親王). Sau khi qua đời được truy thụy '''Dự Hậu Thân vương''' (豫厚亲王).


== Tham khảo ==
== Chú thích ==
{{tham khảo}}
{{tham khảo}}

== Tham khảo ==

* [[Thanh thực lục]]
* [[Thanh thực lục]]
* [[Thanh sử cảo]]
* [[Thanh sử cảo]]


[[Thể loại:Dự Thân vương]]
[[Thể loại:Dự Thân vương]]
[[Thể loại:Tín Quận vương]]

Phiên bản lúc 08:48, ngày 1 tháng 11 năm 2019

Tu Linh (chữ Mãn: ᠰᡳᡠᠯᡳᠩ, âm Mãn: Sioling, chữ Hán: 修齡; 19 tháng 7 năm 1749 - 12 tháng 4 năm 1786[1]) là một Hoàng thân thuộc 1 trong 12 Thiết mạo tử vương của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.

Cuộc đời

Tu Linh được sinh ra vào năm Càn Long thứ 14 (1749), trong gia tộc Ái Tân Giác La (愛新覺羅). Ông là cháu trai đời thứ 4 của Dự Thông Thân vương Đa Đạc, tằng tôn của Dự Tuyên Hoà Thân vương Đa Ni, con trai thứ 15 của Dự Khác Thân vương Đức Chiêu (德昭), mẹ ông là Trắc Phúc tấn Trương thị (张氏).

Năm Càn Long thứ 27 (1762), phụ thân ông khi ấy là Tín Khác Quận vương (信慤郡王) qua đời, triều đình lấy Như Tùng (如松) - là hậu duệ của Đa Nhĩ Bác (多爾博) thế tập tước vị Tín Quận vương (信郡王), nên ông vẫn chưa thể kế tục tước vị của phụ thân mình.

Năm thứ 35 (1770), Dự Khác Thân vương Như Tùng qua đời, ông mới được thế tập tước vị Tín Quận vương.

Năm thứ 43 (1778), Càn Long Đế ca ngợi chiến công khai quốc của Dự Thông Thân vương Đa Đạc (多铎) nên ra chỉ phục tước Dự Thân vương (豫親王), lệnh ông vẫn được thế tập tước vị.

Năm thứ 51 (1786), ông qua đời, được truy thụy "Lương" (良), do trưởng tử là Dụ Phong tập tước.

Gia đình

Đích Phúc tấn

Thứ Phúc tấn

  • Lý thị.

Hậu duệ

Con trai [2]

  1. Dụ Phong (裕丰; 1769 - 1833), con của Đích Phúc tấn Phú Sát thị. Năm 1786, được thế tập tước vị Dự Thân vương (豫親王). Năm 1814 bị đoạt tước.
  2. Dụ Thụy (裕瑞; 1771 - 1838), con của Đích Phúc tấn Phú Sát thị.
  3. Dụ Hưng (裕興; 1772 - 1829), con của Đích Phúc tấn Phú Sát thị. Năm 1814, được thế tập tước vị Dự Thân vương (豫親王). Năm 1820 bị đoạt tước.
  4. Dụ Thanh (裕清), con của Đích Phúc tấn Phú Sát thị.
  5. Dụ Toàn (裕全; ? - 1840), con của Đích Phúc tấn Phú Sát thị. Năm 1820 được thế tập tước vị Dự Thân vương (豫親王). Sau khi qua đời được truy thụy Dự Hậu Thân vương (豫厚亲王).

Chú thích

  1. ^ 愛新覺羅宗譜,丙冊,5992頁
  2. ^ “Ái Tân Giác La tông phổ”.

Tham khảo