Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Eirini của Hy Lạp và Đan Mạch”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
+authority control
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 3: Dòng 3:
| tên = Công chúa Irene
| tên = Công chúa Irene
| tước hiệu = ''HRH'' Công chúa Irene của Hy Lạp và Đan Mạch
| tước hiệu = ''HRH'' Công chúa Irene của Hy Lạp và Đan Mạch
| hình = Aankomst Grieks Koninklijk paar op Schiphol, v.l.n.r. prins Bernhard , Koning Co, Bestanddeelnr 918-8594 (cropped).jpg
| hình =
| ghi chú hình= Công chúa Irene (bên phải)
| ghi chú hình= Công chúa Irene (bên phải)
| hoàng tộc = [[Nhà Schleswig-Holstein-Sonderburg-Glücksburg]]
| hoàng tộc = [[Nhà Schleswig-Holstein-Sonderburg-Glücksburg]]

Phiên bản lúc 15:21, ngày 1 tháng 4 năm 2020

Công chúa Irene
Công chúa Irene (bên phải)
Thông tin chung
Sinh11 tháng 5, 1942 (82 tuổi)
Cape Town, Nam Phi
Tước hiệuHRH Công chúa Irene của Hy Lạp và Đan Mạch
Hoàng tộcNhà Schleswig-Holstein-Sonderburg-Glücksburg
Thân phụPavlos của Hy Lạp
Thân mẫuFrederica của Hannover

Công chúa Irene của Hy Lạp và Đan Mạch (tiếng Hy Lạp: Πριγκίπισσα Ειρήνη της Ελλάδας και Δανίας) (sinh ngày 11 tháng 05 năm 1942) là con út của vua Pavlos của Hy Lạp và vợ là Frederica của Hannover. Cô là em gái của Hoàng hậu Sofía của Tây Ban Nha và vi Vua bị phế truất Konstantinos II của Hy Lạp. Cô chính thức là thành viên trong hoàng gia Đan Mạch, được gọi là công chúa Irene của Hy Lạp và Đan Mạch.

Sinh thời

Cô sinh ra tại Cape Town, Nam Phi, ngày 11 tháng 05 năm 1942. Cô ấy là một học trò của nghệ sĩ dương cầm Gina Bachauer và cô cũng từng là một nghệ sĩ piano.

Năm 1962 cô là một phù dâu trong đám cưới của Vua Hoàng tử Juan Carlos I của Tây Ban Nha và chị gái cô, Công chúa Sophia của Hy Lạp và Đan Mạch.

Tham khảo