Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Eirini của Hy Lạp và Đan Mạch”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 4: | Dòng 4: | ||
| tước hiệu = ''HRH'' Công chúa Irene của Hy Lạp và Đan Mạch |
| tước hiệu = ''HRH'' Công chúa Irene của Hy Lạp và Đan Mạch |
||
| hình = Aankomst Grieks Koninklijk paar op Schiphol, v.l.n.r. prins Bernhard , Koning Co, Bestanddeelnr 918-8594 (cropped).jpg |
| hình = Aankomst Grieks Koninklijk paar op Schiphol, v.l.n.r. prins Bernhard , Koning Co, Bestanddeelnr 918-8594 (cropped).jpg |
||
| ghi chú hình= Công chúa Irene |
| ghi chú hình= Công chúa Irene năm 1966 |
||
| hoàng tộc = [[Nhà Schleswig-Holstein-Sonderburg-Glücksburg]] |
| hoàng tộc = [[Nhà Schleswig-Holstein-Sonderburg-Glücksburg]] |
||
| sinh = {{ngày sinh và tuổi|df=yes|1942|5|11}} |
| sinh = {{ngày sinh và tuổi|df=yes|1942|5|11}} |
Phiên bản lúc 15:22, ngày 1 tháng 4 năm 2020
Công chúa Irene của Hy Lạp và Đan Mạch (tiếng Hy Lạp: Πριγκίπισσα Ειρήνη της Ελλάδας και Δανίας) (sinh ngày 11 tháng 05 năm 1942) là con út của vua Pavlos của Hy Lạp và vợ là Frederica của Hannover. Cô là em gái của Hoàng hậu Sofía của Tây Ban Nha và vi Vua bị phế truất Konstantinos II của Hy Lạp. Cô chính thức là thành viên trong hoàng gia Đan Mạch, được gọi là công chúa Irene của Hy Lạp và Đan Mạch. Sinh thờiCô sinh ra tại Cape Town, Nam Phi, ngày 11 tháng 05 năm 1942. Cô ấy là một học trò của nghệ sĩ dương cầm Gina Bachauer và cô cũng từng là một nghệ sĩ piano. Năm 1962 cô là một phù dâu trong đám cưới của Vua Hoàng tử Juan Carlos I của Tây Ban Nha và chị gái cô, Công chúa Sophia của Hy Lạp và Đan Mạch. Tham khảo |