Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Độ Richter”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
DU MA QUI KI SUC VAT DU MA QUI KI SUC VAT DU MA QUI KI SUC VAT DU MA QUI KI SUC VAT DU MA QUI KI SUC VAT DU MA QUI KI SUC VAT DU MA QUI KI SUC VAT DU MA QUI KI SUC VAT DU MA QUI KI SUC VAT DU MA QUI KI SUC VAT DU MA QUI KI SUC VAT DU MA QUI KI SUC VAT DU MA QUI KI SUC VAT DU MA QUI KI SUC VAT DU MA QUI KI SUC V DU MA QUI KI SUC VAT DU MA QUI KI SUC VAT DU MA QUI KI SUC VAT DU MA QUI KI SUC VAT DU MA QUI KI SUC VAT DU MA QUI KI SUC VATDU MA QUI KI SUC VAT DU MA QUI KI SUC VAT DU MA QUI KI SUC VAT
n Đã lùi lại sửa đổi của B-52 Stratofortressss (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của Ti le thuan
Thẻ: Lùi tất cả
Dòng 1: Dòng 1:
{{Thiếu nguồn gốc}}
{{dablink|Bài này nói về sản phẩm bài tiết của người hay động vật, về sản phẩm hình thành từ phân để bón cho cây, xin xem bài [[phân bón]], hoặc các nghĩa khác của phân, xem [[Phân (định hướng)]].}}
[[Tập tin:Hestemøj.jpg|nhỏ|phải|Phân ngựa]]
[[Tập tin:Elephant feces in the wildlife.jpg|nhỏ|phải|Phân voi]]

'''Phân''' là sản phẩm cuối cùng của quá trình [[tiêu hóa]] thông qua [[hậu môn]] của [[loài người|người]] hay [[động vật]]. Phân là chất cặn bã hình thành từ thức ăn, hay nói cách khác thức ăn còn thừa lại, không cần thiết hoặc có hại cho cơ thể, sau giai đoạn [[tiêu hóa]] sẽ trở thành phân để phóng thích khỏi cơ thể.

Phân có nhiều ứng dụng, như là [[phân bón]] hoặc chất bổ sung cho đất trong nông nghiệp, như một nguồn nhiên liệu, vật liệu xây dựng, hoặc cho các mục đích [[y tế]] (cấy ghép phân hay phương pháp trị liệu vi khuẩn phân trong trường hợp [[phân người]]).

== Dạng tồn tại ==
[[Tập tin:Bangphanloaiphanbristol.jpg|nhỏ|phải|Bảng phân loại phân người Bristol]]

Phân đa số là ở dạng rắn. Các trường hợp phân có dạng lỏng thường nguyên nhân là do cơ thể có mang bệnh hoặc sổ ruột. Triệu chứng sản xuất ra phân lỏng liên tục được gọi là [[tiêu chảy]].{{cần dẫn nguồn}} Phân thường có mùi thối, có lúc "chua" (thường là phân lỏng).

Mỗi ngày, một người trưởng thành thải ra ngoài khoảng 150 g phân. trong đó 65% là nước, 35% là chất rắn gồm các sản phẩm bài tiết như các chất hoà tan trong ether 15%, hợp chất có nitơ 5%, các chất vô cơ 15%, xác vi sinh vật...

== Sản xuất phân bón từ phân ==
{{Chính|Phân bón}}

== Ghi chú ==
{{thể loại Commons|Human feces|Phân người}}
{{tham khảo|2}}

==Liên kết ngoài==
{{commons|Feces}}
{{wiktionary|feces}}
*[http://www.heptune.com/poop.html A FAQ site on feces]
* [http://www.mcevoy.demon.co.uk/Medicine/Pathology/Biochem/Liver/Biochem.html Liver biochemistry]
* [http://www.medfriendly.com/feces.html MedFriendly's Article on Feces]
{{sơ khai}}

[[Thể loại:Bài tiết]]
[[Thể loại:Sinh lý học động vật]]



'''Thang đo Richter''' là 1 loại thang để xác định sức tàn phá của các cơn [[động đất]] (địa chấn).
'''Thang đo Richter''' là 1 loại thang để xác định sức tàn phá của các cơn [[động đất]] (địa chấn).
{{Động đất}}
{{Động đất}}

Phiên bản lúc 09:16, ngày 5 tháng 5 năm 2020

Thang đo Richter là 1 loại thang để xác định sức tàn phá của các cơn động đất (địa chấn).

Lịch sử

Charles Francis Richter

Thang đo này được Charles Francis Richter đề xuất vào năm 1935. Đầu tiên nó được sử dụng để sắp xếp các số đo về cơn động đất địa phương tại California. Những số đo này được đo bằng 1 địa chấn kế đặt cách xa nơi động đất 100 km.

Báo chí không chuyên môn về khoa học thường nói ra độ lớn động đất "theo thang Richter". Tuy nhiên, phần nhiều độ lớn được tính ngày nay thực sự là tính toán theo thang độ lớn mô men, tại vì thang Richter cũ hơn và không thích hợp với các độ lớn hơn 6,8. Cục Khảo sát Địa chất Hoa Kỳ (USGS) không sử dụng thang này đối với các trận động đất có cường độ nhỏ hơn 3,5.

Nguyên tắc

Thang đo Richter là 1 thang logarit với đơn vị là độ Richter. Độ Richter tương ứng với lôgarit thập phân của biên độ những sóng địa chấn đo ở 100 km cách chấn tâm của cơn động đất. Độ Richter được tính như sau:

ML = lg(A) - lg(A0)

với A là biên độ tối đa đo được bằng địa chấn kế và A0 là 1 biên độ chuẩn.

Theo thang Richter, biên độ của một trận động đất có độ Richter 6 mạnh bằng 10 lần biên độ của 1 trận động đất có độ Richter 5. Năng lượng được phát ra bởi trận động đất có độ Richter 6 bằng khoảng 31 lần năng lượng của trận động đất có độ Richter 5.

Các mức độ

BẢNG THANG ĐO ĐỘ RICHTE CỦA ĐỘNG ĐẤT

Mô tả Độ Richter Tác hại Tần số xảy ra
không đáng kể nhỏ hơn 2,0 động đất thật nhỏ, không cảm nhận được khoảng 8.000 lần/ngày (1 lần 10 giây)
thật nhỏ 2,0-2,9 thường không cảm nhận nhưng đo được khoảng 1.000 lần/ngày (1 lần 1,2 phút)
nhỏ 3,0-3,9 cảm nhận được nhưng ít khi gây thiệt hại khoảng 49.000 lần/năm (160 lần/ngày)
nhẹ 4,0-4,9 rung chuyển đồ vật trong nhà. Thiệt hại khá nghiêm trọng. khoảng 6.200 lần/năm
trung bình 5,0-5,9 có thể gây thiệt hại nặng cho những kiến trúc không theo tiêu chuẩn phòng ngừa địa chấn. Thiệt hại nhẹ cho những kiến trúc xây cất đúng tiêu chuẩn. khoảng 800 lần/năm
mạnh 6,0-6,9 Có sức tiêu hủy mạnh trong những vùng đông dân trong chu vi 180 km bán kính. khoảng 120 lần/năm
rất mạnh 7,0-7,9 có sức tàn phá nghiêm trọng trên những diện tích to lớn. khoảng 18 lần/năm
cực mạnh 8,0-8,9 có sức tàn phá vô cùng nghiêm trọng trên những diện tích to lớn trong chu vi bán kính hàng trăm km. khoảng 1 lần/năm
cực kỳ mạnh 9,0-9,9 Khả năng tàn phá ngoài sức tưởng tượng trong phạm vi hàng nghìn km2 khoảng 1 lần/20 năm
ngoại lệ 10+ Hủy diệt mọi thứ, không gì có thể trụ vững trên diện tích cả lục địa cực hiếm (không rõ)

Mỗi trận động đất có 1 độ Richter duy nhất xác định sức tàn phá của nó trong khi cường độ thì thay đổi tùy theo khoảng cách xa hay gần đối với chấn tâm. Có thể so sánh với 1 khẩu pháo: kích thước của cây pháo nói lên sức mạnh lúc nổ (tương ứng với độ Richter) và tiếng nổ nghe được (tương ứng với cường độ của trận động đất).

Tham khảo

Liên kết ngoài