Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thượng tướng Công an nhân dân Việt Nam”
Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 17: | Dòng 17: | ||
| bãi bỏ = |
| bãi bỏ = |
||
| nhóm hàm = tướng lĩnh |
| nhóm hàm = tướng lĩnh |
||
| hàm trên = |
| hàm trên = [[Đại tướng Công an nhân dân Việt Nam|Đại tướng]] |
||
| hàm dưới = [[Trung tướng Công an nhân dân Việt Nam|Trung tướng]] |
| hàm dưới = [[Trung tướng Công an nhân dân Việt Nam|Trung tướng]] |
||
| tương đương = |
| tương đương = |
Phiên bản lúc 15:29, ngày 28 tháng 11 năm 2020
Thượng tướng | |
---|---|
Cầu vai Thượng tướng Công an nhân dân Việt Nam | |
Quốc gia | Việt Nam |
Thuộc | Tập tin:Vietnam People's Public Security insignia.jpg Công an nhân dân Việt Nam |
Hạng | 3 sao |
Nhóm hàm | tướng lĩnh |
Hàm trên | Đại tướng |
Hàm dưới | Trung tướng |
Thượng tướng Công an nhân dân Việt Nam là cấp bậc cao thứ nhì trong Công an nhân dân Việt Nam (sau Đại tướng) với cấp hiệu 3 ngôi sao vàng. Theo quy định hiện hành, cấp bậc này do Chủ tịch nước kiêm Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và An ninh Quốc gia ký quyết định phong cấp. Quân hàm Thượng tướng Công an nhân dân chỉ được phong cho sĩ quan cấp cao nắm giữ chức vụ Bộ trưởng Bộ Công an, Thứ trưởng Bộ Công an. Theo Luật Công an nhân dân (sửa đổi) năm 2018, số lượng Thượng tướng Công an nhân dân không quá 6 người.
Lịch sử
Cấp bậc Thượng tướng Công an nhân dân Việt Nam lần đầu tiên được quy định bởi Nghị định 331/TTG ngày 1 tháng 9 năm 1959, quy định hệ thống cấp bậc Công an nhân dân Vũ trang[1]. Ba năm sau, Pháp lệnh 34/LCT ngày 20 tháng 7 năm 1962 quy định thêm hệ thống cấp bậc Cảnh sát nhân dân[2]. Tuy nhiên, trong suốt một thời gian dài không có cá nhân nào được phong hàm cấp bậc này. Mãi đến năm 1989, 3 Thứ trưởng Bộ Nội vụ (nay là Bộ Công an Việt Nam) là Cao Đăng Chiếm, Lâm Văn Thê và Nguyễn Văn Đức là những người đầu tiên được phong hàm cấp bậc này mà không phải qua các cấp bậc trung gian.
Theo Luật Công an nhân dân (sửa đổi) năm 2018, số lượng Thượng tướng Công an nhân dân không quá 6 người.[3]
Danh sách các Thượng tướng Công an nhân dân Việt Nam
Các Thượng tướng đã mất, giải ngũ hoặc về hưu
Danh sách này được xếp theo thứ tự năm phong hàm.
STT | Họ tên | Năm sinh - Năm mất | Năm phong hàm | Chức vụ cao nhất | Chức vụ cao nhất trong Đảng Cộng sản Việt Nam | Danh hiệu khác |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | Cao Đăng Chiếm | 1921-2007 | 1989 | Thứ trưởng Bộ Nội vụ | Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam | Huân chương Độc lập hạng Nhất, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân |
2 | Lâm Văn Thê | 1922-1990 | 1989 | Thứ trưởng Bộ Nội vụ | Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa V, VI | Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân |
3 | Nguyễn Văn Đức | 1923–2002 | 1989 | Thứ trưởng Bộ Nội vụ | Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa V, VI | Huân chương Hồ Chí Minh (truy tặng 2009) |
4 | Bùi Thiện Ngộ | 1929–2006 | 1992 | Bộ trưởng Bộ Nội vụ | Ủy viên Bộ chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam | Huân chương Hồ Chí Minh |
5 | Lê Minh Hương | 1936-2004 | 1998 | Bộ trưởng Bộ Nội vụ Bộ trưởng Bộ Công an |
Ủy viên Bộ chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa VIII, IX | |
6 | Nguyễn Văn Tính | 1944-2006 | 2005 | Thứ trưởng Bộ Công an | ||
7 | Nguyễn Văn Hưởng | 1946- | 2005 | Thứ trưởng Bộ Công an | Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa IX; X | |
8 | Lê Thế Tiệm | 1949- | 2005 | Thứ trưởng Bộ Công an | Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa VIII, IX; X | |
9 | Nguyễn Khánh Toàn | 1945- | 2005 | Thứ trưởng Thường trực Bộ Công an | Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa VIII, IX; X, Phó Bí thư Đảng ủy Công an Trung ương | |
10 | Thi Văn Tám | 1948-2008 | 2008 | Thứ trưởng Bộ Công an | Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân | |
11 | Đặng Văn Hiếu | 1953- | 2011 | Thứ trưởng Thường trực Bộ Công an | Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Phó bí thư Đảng ủy Công an Trung ương, Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương. | |
12 | Phạm Quý Ngọ | 1954- 2014 | 2013 | Thứ trưởng Bộ Công an | Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam | |
13 | Trần Việt Tân | 1955- | 2013 | Thứ trưởng kiêm Tổng cục trưởng Tổng cục Tình báo Bộ Công an Việt Nam | Năm 2018, bị xóa tư cách Thứ trưởng Bộ Công an, giáng cấp bậc từ Thượng tướng xuống Trung tướng và bị khởi tố tội Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng. Năm 2019, bị tuyên phạt 3 năm tù. | |
14 | Bùi Quang Bền | 1955- | 2015[4] | Thứ trưởng Bộ Công an | Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam | |
15 | Phạm Dũng | 1956- | 2016 | Thứ trưởng Bộ Công an |
Các Thượng tướng đương nhiệm
Danh sách này được xếp theo thứ tự năm phong hàm.
STT | Họ tên | Năm sinh - Năm mất | Năm phong hàm | Chức vụ hiện tại | Chức vụ hiện tại trong Đảng Cộng sản Việt Nam | Danh hiệu khác |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | Lê Quý Vương | 1956- | 2013 | Thứ trưởng Thường trực Bộ Công an | Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
Phó bí thư Đảng ủy Công an Trung ương |
|
2 | Bùi Văn Nam | 1955-[5] | 2013 | Thứ trưởng Bộ Công an | Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam | |
3 | Nguyễn Văn Thành | 1957- | 2016 | Thứ trưởng Bộ Công an | Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương. |
Xem thêm
- Công an nhân dân Việt Nam
- Danh sách các Đại tướng Công an nhân dân Việt Nam
- Danh sách các Trung tướng Công an nhân dân Việt Nam
- Danh sách các Thiếu tướng Công an nhân dân Việt Nam
Chú thích
- ^ Nghị định 331/TTG năm 1959
- ^ Pháp lệnh 34/LCT năm 1962
- ^ Hoàng Thùy. “Bộ Công an có tối đa 6 Thượng tướng, 35 Trung tướng”. VnExpress. 2018-11-20. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2019.
- ^ “Phong quân hàm Thượng tướng cho Thứ trưởng Bùi Quang Bền”.
- ^ Phong hàm Thượng tướng cho Thứ trưởng Bộ Công an Bùi Văn Nam C.K Tiền Phong 23/10/2013 06:15