Bộ Công an (Việt Nam)
Bộ Công an Việt Nam | |
---|---|
Chính phủ Việt Nam | |
![]() | |
![]() từ 9 tháng 4 năm 2016 | |
Bổ nhiệm bởi | Quốc hội Việt Nam |
Thứ trưởng | ![]()
![]() |
Địa chỉ | Số 47 đường Phạm Văn Đồng, quận Cầu Giấy, Hà Nội |
Website | mps.gov.vn |

Bộ Công an tiền thân là Bộ Nội vụ là cơ quan công quyền trực thuộc Chính phủ Việt Nam, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về an ninh trật tự, an toàn xã hội; phản gián; điều tra phòng chống tội phạm; phòng cháy chữa cháy và cứu hộ; thi hành án hình sự, thi hành án không phải phạt tù, tạm giữ, tạm giam; bảo vệ, hỗ trợ tư pháp; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ. Bộ Công an là cơ quan quản lý Lực lượng Công an nhân dân Việt Nam. Bộ Công an nhận được nhiều danh hiệu trong đó có Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân,[1] 13 Huân chương Sao vàng và 88 Huân chương Hồ Chí Minh. Năm 2018, Bộ Công an có 205 tướng lĩnh.[2].
Mục lục
- 1 Lịch sử hình thành
- 2 Quá trình phát triển
- 3 Lãnh đạo hiện nay
- 4 Chức danh tư pháp hiện nay
- 5 Tổ chức bộ máy hiện nay (từ 01/08/2018)
- 6 Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 7 Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
- 8 Chỉ huy lãnh đạo qua các thời kỳ
- 9 Nhận định đánh giá
- 10 Các Tổ chức Quốc tế tham gia
- 11 Xem thêm
- 12 Chú thích
- 13 Liên kết ngoài
Lịch sử hình thành[sửa | sửa mã nguồn]
Ngay từ tháng 8 năm 1945, lực lượng Công an đã được thành lập chưa có tên gọi chung: ở Bắc Bộ có tên là Sở Liêm phóng, ở Trung Bộ là Sở trinh sát và ở Nam Bộ là Quốc gia tự vệ cuộc. Ngày 19 tháng 8 năm 1945 được coi là ngày thành lập ngành Công an Việt Nam.[3]
Ngày 21-2-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 23/SL hợp nhất Sở Cảnh sát và Sở Liêm phóng toàn quốc thành một cơ quan đặt tên là Việt Nam Công an vụ, đặt dưới quyền quản lý của Bộ Nội vụ. Theo Sắc lệnh, Lê Giản được cử phụ trách Việt Nam Công an vụ.
Ngày 18 tháng 4 năm 1946, Bộ Nội vụ ra Nghị định số 121-NV/NĐ về tổ chức Việt Nam Công an vụ có 3 cấp:[4]
- Cấp trung ương gọi là Nha Công an Trung ương[4]
- Cấp kỳ có tên gọi là Sở Công an kỳ[4]
- Cấp tỉnh có tên gọi là Ty Công an tỉnh, thành phố[4]
Thực hiện Sắc lệnh số 23/SL, ở Bắc Bộ, Sở Liêm phóng đổi thành Sở Công an Bắc Bộ; ở Trung Bộ, Sở Trinh sát đổi thành Sở Công an Trung Bộ; Quốc gia Tự vệ Cuộc Nam Bộ đổi thành Sở Công an Nam Bộ. Ở các tỉnh và thành phố đều đổi thành Ty Công an. Từ sau khi có Sắc lệnh 23-SL đến ngày Toàn quốc Kháng chiến, Nha Công an Việt Nam có ba bộ phận chủ yếu (Văn phòng, Ty tập trung tài liệu, Ty thanh tra).
Giám đốc đầu tiên của Việt Nam Công an vụ là Nguyễn Dương (từ ngày 22 tháng 3 đến ngày 7 tháng 6 năm 1946). Sau đó Phó Giám đốc Việt Nam Công an vụ Lê Giản lên thay.[4]
Trong kháng chiến chống Pháp, Nha Công an Trung ương đóng tại thung lũng Lũng Cò, thôn Đồng Đon, xã Minh Thanh, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang. Tại đây có các cơ quan trực thuộc như Ty tình báo, Ty trật tự tư pháp, Ty chính trị. Giám đốc Nha Công an đầu tiên là Lê Giản. Đến tháng 8 năm 1952, Trần Quốc Hoàn thay Lê Giản làm Giám đốc Nha Công an.
Ngày 16 tháng 2 năm 1953, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 141-SL đổi Nha công an Trung ương thành Thứ Bộ Công an trực thuộc Hội đồng Chính phủ. Trần Quốc Hoàn ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam được cử giữ chức Thứ trưởng Thứ Bộ Công an. Thứ Bộ Công an có nhiệm vụ chống gián điệp, phản động ở trong nước để bảo vệ chính quyền dân chủ nhân dân, bảo vệ quân đội nhân dân, bảo vệ kinh tế quốc dân; bảo vệ biên giới, chống đặc vụ và gián điệp quốc tế; Bài trừ lưu manh trộm cướp, bài trừ các tệ nạn xã hội và giữ trật tự an ninh trong nhân dân; Quản trị các trại giam, giáo dục cải tạo phạm nhân. Thứ Bộ Công an gồm có: Văn phòng Thứ Bộ, Vụ Chấp pháp, Phòng Nhân sự, Cục cảnh vệ, Vụ Bảo vệ chính trị, Trường Công an, Vụ trị an hành chính.[5]
Cuộc họp Hội đồng Chính phủ từ ngày 27-29 tháng 8 năm 1953, dưới sự chủ tọa của Chủ tịch Hồ Chí Minh, đã quyết định đổi tên Thứ Bộ Công an thành Bộ Công an. Trần Quốc Hoàn được cử giữ chức Bộ trưởng Bộ Công an.
Quá trình phát triển[sửa | sửa mã nguồn]
Năm 1959, các lực lượng biên phòng đổi thành lực lượng Công an nhân dân vũ trang (nay là lực lượng Biên phòng) trực thuộc quyền quản lý của Bộ Công an.
Ngày 28 tháng 7 năm 1956, Thủ tướng Chính phủ ra Nghị định số 982/TTg về việc thành lập Cục Cảnh sát nhân dân thuộc Bộ Công an để thống nhất việc xây dựng, quản lý, huấn luyện, giáo dục các loại cảnh sát nhân dân trong toàn quốc về nghiệp vụ, chính trị, quân sự, văn hoá. Cục trưởng đầu tiên là Thượng tá Lê Hữu Qua[6]
Ngày 20 tháng 7 năm 1962, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký lệnh 34-LCT công bố pháp lệnh quy định nhiệm vụ, quyền hạn và pháp lệnh quy định chế độ cấp bậc của sĩ quan và hạ sĩ quan Cảnh sát nhân dân. Để tăng cường kiện toàn bộ máy lực lượng Công an, đồng thời để đáp ứng tình hình và nhiệm vụ cách mạng trong giai đoạn mới.[7]
Ngày 1 tháng 8 năm 1975, kỳ họp thứ 3 Quốc hội khóa X đã quyết định hợp nhất Bộ Công an và Bộ Nội vụ thành một bộ mới lấy tên là Bộ Nội vụ.
Cuối năm 1979, lực lượng Công an nhân dân vũ trang đổi tên là Bộ đội Biên phòng và được chuyển về trực thuộc Bộ Quốc phòng.
Đến năm 1988, Bộ đội Biên phòng lại chuyển sang trực thuộc Bộ Nội vụ, đến cuối năm 1995 thì lại chuyển về Bộ Quốc phòng.
Ngày 7 tháng 5 năm 1998, Quốc hội ra Nghị quyết số 13/1998/NQ-QH10, theo đó Bộ Nội vụ đổi lại tên thành Bộ Công an.[8]
Ngày 9 tháng 6 năm 1998, Thủ tướng Chính phủ ký Nghị định số 37/1998/NĐ-CP, Quy định chức năng nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an.[9]
Ngày 5 tháng 8 năm 2002, Quốc hội ra Nghị quyết số 02/2002/QH11 về việc quy định danh sách các bộ và cơ quan ngang bộ của Chính phủ. Theo đó, Bộ Nội vụ mới được thành lập trên cơ sở đổi tên từ Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ và tồn tại song song với Bộ Công an.[10]
Ngày 14 tháng 11 năm 2003, Thủ tướng Chính phủ ký Nghị định số 136/2003/NĐ-CP, Quy định chức năng nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an[11]
Ngày 15 tháng 9 năm 2009, Thủ tướng Chính phủ ký Nghị định số 77/2009/NĐ-CP, Quy định chức năng nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an. Theo đó, 6 Tổng cục hiện tại của Bộ Công an (An ninh nhân dân, Cảnh sát nhân dân, Xây dựng Lực lượng, Hậu cần, Tình báo, Kỹ thuật) được tách, sáp nhập và đổi tên thành 8 Tổng cục đó là (An ninh 1, An ninh 2, Xây dựng Lực lượng, Hậu cần - Kỹ thuật, Tình báo, Cảnh sát Phòng chống tội phạm, Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự an toàn xã hội, Cảnh sát Thi hành án hình sự và Hỗ trợ tư pháp).
Ngày 9 tháng 12 năm 2013, Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa XI) đã ban hành Quy định số 216-QĐ/TW về thực hiện chế độ chính ủy, chính trị viên ở Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động, Bộ Công an[12]
Ngày 17 tháng 11 năm 2014, Thủ tướng Chính phủ ký Nghị định số 106/2014/NĐ-CP, Quy định chức năng nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an và có hiệu lực từ 01/01/2015. Theo đó, 8 Tổng cục (An ninh 1, An ninh 2, Xây dựng Lực lượng, Hậu cần Kỹ thuật, Tình báo, Cảnh sát Phòng chống tội phạm, Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự an toàn xã hội, Cảnh sát Thi hành án và Hỗ trợ tư pháp) được sáp nhập lại thành 6 Tổng cục (An ninh, Chính trị, Hậu cần - Kỹ thuật, Tình báo, Cảnh sát và Cảnh sát thi hành án hình sự và Hỗ trợ tư pháp). Cũng theo đó, Tổng cục Xây dựng Lực lượng được đổi tên thành Tổng cục Chính trị Công an nhân dân.[13][14][15][16][17]
Trước ngày 6 tháng 8 năm 2018, Bộ Công an gồm có 6 Tổng cục là Tổng cục An ninh (Tổng cục I), Tổng cục Cảnh sát (Tổng cục II), Tổng cục Chính trị (Tổng cục III), Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật (Tổng cục IV), Tổng cục Tình báo (Tổng cục V), Tổng cục Cảnh sát Thi hành án hình sự và Hỗ trợ tư pháp (Tổng cục VIII). Các Tổng cục VI (Tổng cục Cảnh sát Phòng chống Tội phạm) và Tổng cục VII (Tổng cục Cảnh sát Quản lý Hành chính về trật tự an toàn xã hội) đã sáp nhập vào Tổng cục Cảnh sát.
Ngày 6 tháng 8 năm 2018, Thủ tướng Chính phủ Việt Nam Nguyễn Xuân Phúc đã ký ban hành Nghị định 01 có hiệu lực cùng ngày quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an, theo đó Bộ Công an không còn cấp Tổng cục.[18] Bộ máy Bộ Công an giảm 6 tổng cục và gần 60 đơn vị cấp Cục, 300 đơn vị cấp Phòng.[19] Bộ máy công an địa phương giảm hơn 500 đơn vị cấp phòng và 1000 đơn vị cấp Đội.[20] Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy của 20 tỉnh thành gồm Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Nghệ An, Thừa Thiên Huế, Quảng Ngãi, Bình Định, Khánh Hòa, Đắk Lắk, Lâm Đồng, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu được sáp nhập vào Công an tỉnh, thành phố tương ứng.[21] Cục Cảnh sát điều tra về tội phạm kinh tế, tham nhũng sáp nhập với Cục Cảnh sát điều tra tội phạm buôn lậu thành Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu. Cục An ninh mạng trực thuộc Bộ Công an và Cục Cảnh sát phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao thuộc Tổng cục cảnh sát sáp nhập thành Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao trực thuộc Bộ Công an Việt Nam.[22][23] Cục An ninh Thông tin truyền thông sáp nhập vào Cục An ninh chính trị nội bộ.[24]
Lãnh đạo hiện nay[sửa | sửa mã nguồn]
Chức danh tư pháp hiện nay[sửa | sửa mã nguồn]
Cơ quan Cảnh sát Điều tra Bộ Công an[sửa | sửa mã nguồn]
- Thủ trưởng: Lê Quý Vương, Thượng tướng, Thứ trưởng Thường trực Bộ Công an[25]
- Phó Thủ trưởng Thường trực: Trung tướng Trần Văn Vệ, sinh năm 1959, Chánh Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an
- Các Phó thủ trưởng:
- Thiếu tướng Nguyễn Duy Ngọc, sinh năm 1964, Thứ trưởng Bộ Công an - nguyên Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu
- Trung tướng Phạm Văn Các, sinh năm 1960, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy
- Thiếu tướng Trần Ngọc Hà, sinh năm 1968, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội.[26][27]
Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an[sửa | sửa mã nguồn]
- Thủ trưởng: Thượng tướng Bùi Văn Nam (từ ngày 10 tháng 8 năm 2018 đến nay), Thứ trưởng Bộ Công an Việt Nam[28]
- Phó Thủ trưởng Thường trực: Thiếu tướng Lý Anh Dũng, Cục trưởng Cục An ninh điều tra, Bộ Công an.[29]
Cơ quan quản lý thi hành án hình sự Bộ Công an[sửa | sửa mã nguồn]
- Thủ trưởng: Trung tướng Nguyễn Văn Sơn, Thứ trưởng Bộ Công an
- Phó thủ trưởng thường trực: Trung tướng Hồ Thanh Đình, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng[30]
Cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam Bộ Công an[sửa | sửa mã nguồn]
- Thủ trưởng: Trung tướng Nguyễn Văn Sơn, Thứ trưởng Bộ Công an
- Phó thủ trưởng thường trực: Thiếu tướng Lê Minh Hùng, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý tạm giam, tạm giữ và thi hành án hình sự tại cộng đồng, Bộ Công an.[31]
Tổ chức bộ máy hiện nay (từ 01/08/2018)[sửa | sửa mã nguồn]
Phù hiệu | Tổ chức | Thành lập | Quân số ước tính | Cấp Trưởng | Trụ sở | Biển số xe |
---|---|---|---|---|---|---|
Khối Cơ quan trực thuộc | ||||||
Văn phòng Bộ Công an | 18/4/1946
( 73 năm, 237 ngày) |
![]() |
Số 47 đường Phạm Văn Đồng, quận Cầu Giấy, Hà Nội | |||
Thanh tra Bộ Công an | 28/5/1967
( 52 năm, 197 ngày) |
![]() |
Số 3 phố Nguyễn Thượng Hiền, quận Đống Đa, TP Hà Nội | |||
Cục Đối ngoại | 17/9/2014
( 5 năm, 85 ngày) |
![]() |
66, Thợ Nhuộm, P. Trần Hưng Đạo, Q. Hoàn Kiếm, Tp. Hà Nội. | |||
Cục Pháp chế và cải cách hành chính tư pháp | 25/3/2014
( 5 năm, 261 ngày) |
![]() |
44 Yết Kiêu - Hoàn Kiếm - Hà Nội | |||
Cục Khoa học, Chiến lược và Lịch sử Công an | 6/8/2018
( 1 năm, 127 ngày) |
![]() |
Số 47 đường Phạm Văn Đồng, quận Cầu Giấy, Hà Nội | |||
Cục Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ An ninh Tổ quốc | 16/6/1967
( 52 năm, 178 ngày) |
![]() |
Số 47 đường Phạm Văn Đồng, quận Cầu Giấy, Hà Nội | |||
Cục Tổ chức Cán bộ | 23/10/1957
( 62 năm, 49 ngày) |
![]() |
Số 47 đường Phạm Văn Đồng, quận Cầu Giấy, Hà Nội | |||
Cục Đào tạo | 6/1/1974
( 45 năm, 339 ngày) |
![]() |
Số 47 đường Phạm Văn Đồng, quận Cầu Giấy, Hà Nội | |||
Cục Công tác đảng và công tác chính trị | 6/8/2018
( 1 năm, 127 ngày) |
![]() |
Số 47 đường Phạm Văn Đồng, quận Cầu Giấy, Hà Nội | |||
Cục Truyền thông Công an nhân dân | 6/8/2018
( 1 năm, 127 ngày) |
![]() |
Số 47 đường Phạm Văn Đồng, quận Cầu Giấy, Hà Nội | |||
Cục Kế hoạch và tài chính | 6/8/2018
( 1 năm, 127 ngày) |
![]() |
Số 47 đường Phạm Văn Đồng, quận Cầu Giấy, Hà Nội | |||
Cục An ninh điều tra | 31/12/1951
( 67 năm, 345 ngày) |
![]() |
Số 47 đường Phạm Văn Đồng, quận Cầu Giấy, Hà Nội | |||
Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao | 6/8/2018
( 1 năm, 127 ngày) |
![]() |
Địa chỉ: Số 47 Phạm Văn Đồng, TP - Hà Nội
Địa chỉ: Số 258 Nguyễn Trãi, Q I - TP - HCM |
|||
Cục An ninh nội địa | 21/1/1977
( 42 năm, 324 ngày) |
![]() |
Số 47 đường Phạm Văn Đồng, quận Cầu Giấy, Hà Nội | |||
Cục An ninh đối ngoại | 21/1/1977
( 42 năm, 324 ngày) |
![]() |
Số 47 đường Phạm Văn Đồng, quận Cầu Giấy, Hà Nội | |||
Cục An ninh chính trị nội bộ | 10/5/1958
( 61 năm, 215 ngày) |
![]() |
Số 47 đường Phạm Văn Đồng, quận Cầu Giấy, Hà Nội | |||
Cục An ninh kinh tế | 13/5/1953
( 66 năm, 212 ngày) |
![]() |
40 Hàng Bài, P. Hàng Bài, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội | |||
Cục Tình báo kinh tế, khoa học, kỹ thuật[32] | 21/2/1946
( 73 năm, 293 ngày) |
Số 47 đường Phạm Văn Đồng, quận Cầu Giấy, Hà Nội | ||||
Cục Xử lý tin và hỗ trợ tình báo[32] | 21/2/1946
( 73 năm, 293 ngày) |
Số 47 đường Phạm Văn Đồng, quận Cầu Giấy, Hà Nội | ||||
Cục Tình báo Châu Á[32] | 21/2/1946
( 73 năm, 293 ngày) |
Số 47 đường Phạm Văn Đồng, quận Cầu Giấy, Hà Nội | ||||
Cục Tình báo Mỹ Âu Phi[32] | 21/2/1946
( 73 năm, 293 ngày) |
Số 47 đường Phạm Văn Đồng, quận Cầu Giấy, Hà Nội | ||||
Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra | 31/12/1951
( 67 năm, 345 ngày) |
![]() |
499 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân Nam, Thanh Xuân, Hà Nội | |||
Cục Cảnh sát hình sự | 18/4/1946
( 73 năm, 237 ngày) |
![]() |
497 Nguyễn Trãi, Triều Khúc, Thanh Xuân, Hà Nội | |||
Cục Cảnh sát giao thông | 21/2/1946
( 73 năm, 293 ngày) |
![]() |
Số 47 đường Phạm Văn Đồng, quận Cầu Giấy, Hà Nội | |||
Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu | 24/4/2015
( 4 năm, 231 ngày) |
![]() |
Số 47 đường Phạm Văn Đồng, quận Cầu Giấy, Hà Nội | |||
Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy | 12/3/1997
( 22 năm, 274 ngày) |
![]() |
Số 499 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội | |||
Cục Cảnh sát truy nã tội phạm | 1/1/2010
( 9 năm, 344 ngày) |
![]() |
Số 47 đường Phạm Văn Đồng, quận Cầu Giấy, Hà Nội | |||
Cục Cảnh sát phòng chống tội phạm môi trường | 29/11/2006
( 13 năm, 12 ngày) |
![]() |
Số 499 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội | |||
Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội | 19/8/1945
( 74 năm, 114 ngày) |
![]() |
Số 47 đường Phạm Văn Đồng, quận Cầu Giấy, Hà Nội | |||
Cục Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy và Cứu nạn cứu hộ | 04/10/1961
( 58 năm, 68 ngày) |
![]() |
Số 2A, Đinh Lễ, Hoàn Kiếm, Hà Nội | |||
Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng (C10) | 20/7/1962
( 57 năm, 144 ngày) |
![]() |
số 17, ngõ 175, Định Công, Hoàng Mai, Hà Nội | |||
Cục Cảnh sát quản lý tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự tại cộng đồng (C11) | 10/6/2015
( 4 năm, 184 ngày) |
![]() |
Số 47 đường Phạm Văn Đồng, quận Cầu Giấy, Hà Nội | |||
Cục Công nghệ thông tin | 18/4/1946
( 73 năm, 237 ngày) |
![]() |
Số 47 đường Phạm Văn Đồng, quận Cầu Giấy, Hà Nội | |||
Cục Y tế | 21/1/1977
( 42 năm, 324 ngày) |
![]() |
Số 47 đường Phạm Văn Đồng, quận Cầu Giấy, Hà Nội | |||
Cục Hậu cần | 21/1/1977
( 42 năm, 324 ngày) |
![]() |
Số 80 Trần Quốc Hoàn, phường Dịch Vọng Hậu, quận Cầu Giấy, TP.Hà Nội | |||
Cục Kỹ thuật nghiệp vụ | 1/7/1954
( 65 năm, 163 ngày) |
![]() |
Số 47 đường Phạm Văn Đồng, quận Cầu Giấy, Hà Nội | |||
Cục Ngoại tuyến | 8/1/2009
( 10 năm, 337 ngày) |
![]() |
Số 47 đường Phạm Văn Đồng, quận Cầu Giấy, Hà Nội | |||
Cục Hồ sơ nghiệp vụ | 27/3/1957
( 62 năm, 259 ngày) |
![]() |
54 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội | |||
Cục Quản lý xuất nhập cảnh | 13/5/1953
( 66 năm, 212 ngày) |
![]() |
44 - 46 Trần Phú, Ba Đình, Hà Nội | |||
Cục Quản lý xây dựng và doanh trại | 21/1/1977
( 42 năm, 324 ngày) |
![]() |
Số 47 đường Phạm Văn Đồng, quận Cầu Giấy, Hà Nội | |||
Cục Trang bị và kho vận | 13/5/1953
( 66 năm, 212 ngày) |
![]() |
Số 47 đường Phạm Văn Đồng, quận Cầu Giấy, Hà Nội | |||
Cục Viễn thông và cơ yếu | 24/9/1945
( 74 năm, 78 ngày) |
![]() |
Số 47 đường Phạm Văn Đồng, quận Cầu Giấy, Hà Nội | |||
Cục Công nghiệp an ninh | 10/4/2015
( 4 năm, 245 ngày) |
![]() |
Số 47 đường Phạm Văn Đồng, quận Cầu Giấy, Hà Nội | |||
Khối Bộ Tư lệnh | ||||||
Bộ Tư lệnh Cảnh vệ | 16/2/1953
( 66 năm, 298 ngày) |
![]() |
16, phố Trấn Vũ, Hà Nội | |||
Bộ Tư lệnh Cảnh sát Cơ động | 15/4/1945
( 74 năm, 240 ngày) |
![]() |
23 Nguyễn Khang, Trung Hoà, Cầu Giấy, Hà Nội, | |||
Khối Học viện Nhà trường | ||||||
Học viện An ninh nhân dân | 25/6/1946
( 73 năm, 169 ngày) |
![]() |
125 Trần Phú, Văn Quán, Hà Đông, Hà Nội | |||
Học viện Cảnh sát nhân dân | 11/5/1968
( 51 năm, 214 ngày) |
![]() |
Phường Cổ Nhuế 2
Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội, Việt Nam |
|||
Học viện Chính trị Công an nhân dân | 1/3/2014
( 5 năm, 285 ngày) |
![]() |
29 Lê Văn Hiến, Đông Ngạc, Bắc Từ Liêm, Đông Ngạc Từ Liêm Hà Nội | |||
Trường Đại học An ninh nhân dân | 9/10/1963
( 56 năm, 63 ngày) |
![]() |
Km 18 xa lộ Hà Nội đi Biên Hòa; phường Linh Trung, Q.Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh | |||
Trường Đại học Cảnh sát nhân dân | 24/4/1976
( 43 năm, 231 ngày) |
![]() |
Quận 7 TP Hồ Chí Minh | |||
Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy | 2/9/1963
( 56 năm, 100 ngày) |
![]() |
Cơ sở 1: ( Trụ sở chính) 243 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội
Cơ sở 2: Hoà Sơn,Lương Sơn,Hoà Bình Cơ sở 3: An Phước,Long Thành,Đồng Nai |
|||
21/10/2010
( 9 năm, 51 ngày) |
![]() |
Đường QL 17, Thị trấn Hồ, huyện Thuận Thành, Tỉnh Bắc Ninh | ||||
Trường Cao đẳng An ninh nhân dân I | 15/05/1968
( 51 năm, 210 ngày) |
![]() |
Xã Tiên Dược, huyện Sóc Sơn, TP Hà Nội | |||
Trường Cao đẳng An ninh nhân dân II | 24/4/1976
( 43 năm, 231 ngày) |
![]() |
Xã Tam Phước, TP Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai | |||
Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân I | 20/2/1989
( 30 năm, 294 ngày) |
![]() |
đường Khuất Duy Tiến, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội | |||
Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II | 11/3/1977
( 42 năm, 275 ngày) |
![]() |
số 200 đường Nguyễn Văn Tăng, phường Long Thạnh Mỹ, quận 9, thành phố Hồ Chí Minh | |||
Trường Trung cấp Cảnh sát nhân dân III | 26/11/2007
( 12 năm, 15 ngày) |
![]() |
71 Cách Mạng Tháng 8, An Thới, Bình Thủy, Cần Thơ | |||
Trường Trung cấp Cảnh sát nhân dân V | 9/8/2010
( 9 năm, 124 ngày) |
![]() |
Xã Bình Phục, huyện Thăng Bình, Quảng Nam | |||
Trường Trung cấp Cảnh sát nhân dân VI | 04/03/2008
( 11 năm, 282 ngày) |
![]() |
Cơ sở 1: Thị trấn Văn Giang - huyện Văn Giang - tỉnh Hưng Yên
Cơ sở 2: xã An Phước, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai Cơ sở 3: xã Trung Hòa, huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên |
|||
Trường Trung cấp Cảnh sát Vũ Trang | 11/11/1977
( 42 năm, 30 ngày) |
![]() |
Hồ Chí Minh, Thủy Xuân Tiên, Chương Mỹ, Hà Nội | |||
Trường Văn Hóa I | 30/7/1976
( 43 năm, 134 ngày) |
![]() |
QL3, Lương Sơn, Thành phố Thái Nguyên, Thái Nguyên | |||
Trường Văn Hóa II | 20/8/1974
( 45 năm, 113 ngày) |
55 Ấp Bắc, Phường 10, Thành phố Mỹ Tho, Tiền Giang | ||||
Trường Văn Hóa III | 30/8/2001
( 18 năm, 103 ngày) |
KM6 QL26, P.TÂN HÒA, TP.BUÔN MA THUỘT, ĐẮK LẮK | ||||
Khối Viện, Bệnh viện | ||||||
Viện Khoa học và công nghệ
|
6/8/2018
( 1 năm, 127 ngày) |
![]() |
||||
Viện Khoa học Hình sự | 23/8/1957
( 62 năm, 110 ngày) |
![]() |
Số 99 Nguyễn Tuân - Quận Thanh Xuân - Hà Nội | |||
Bệnh viện 19-8 | 23/8/1957
( 62 năm, 110 ngày) |
![]() |
Số 9 Trần Bình - Mai Dịch - Cầu Giấy - Hà Nội | |||
Bệnh viện 199 | 11/6/1999
( 20 năm, 183 ngày) |
![]() |
216 Nguyễn Công Trứ, An Hải Bắc, Sơn Trà, Đà Nẵng | |||
Bệnh viện 30-4 | 06/8/1962
( 57 năm, 127 ngày) |
![]() |
9 Sư Vạn Hạnh, Phường 9, Quận 5, Thành Phố Hồ Chí Minh | |||
Bệnh viện Y học cổ truyền | 24/12/1996
( 22 năm, 352 ngày) |
![]() |
số 278 - Đường Lương Thế Vinh – Phường Trung Văn, Q. Nam Từ Liêm –TP. Hà Nội |
Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương[sửa | sửa mã nguồn]
STT | Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương | Giám đốc công an tỉnh, thành phố | Năm sinh | Quê quán | Thời gian đảm nhiệm |
01 | Hà Nội | ![]() |
1960 | xã Nam Lợi, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định | 10/03/2016 |
02 | Thành phố Hồ Chí Minh | ![]() |
1960 | Xã Hựu Thạnh,huyện Đức Hòa, tỉnh Long An | 28/9/2015 |
03 | Hải Phòng | ![]() |
1968 | huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình | 03/10/2019 |
04 | Đà Nẵng | ![]() |
1964 | xã Tịnh Hòa, huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi | 31/8/2018 |
05 | Cần Thơ | ![]() |
1965 | huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang | 26/10/2018 |
06 | An Giang | ![]() |
1960 | 2014 | |
07 | Bà Rịa – Vũng Tàu | ![]() |
1963 | xã Trường Yên, huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình | 2018 |
08 | Bạc Liêu | ![]() |
14/11/2019 | ||
09 | Bắc Giang | ![]() |
1978 | huyện An Lão, TP Hải Phòng | 02/10/2019 |
10 | Bắc Kạn | ![]() |
1967 | 26/7/2018 | |
11 | Bắc Ninh | ![]() |
1972 | 2019 | |
12 | Bến Tre | ![]() |
1966 | huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương | 2019 |
13 | Bình Dương | ![]() |
1969 | Ninh Giang, Hải Dương | 2019 |
14 | Bình Định | ![]() |
1961 | xã Hòa Bình, huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên | 2016 |
15 | Bình Phước | ![]() |
1965 | Nghệ An | 2019 |
16 | Bình Thuận | ![]() |
1967 | Thái Bình | 2018 |
17 | Cà Mau | ![]() |
1964 | Xã Quách Phẩm, huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau | 2015 |
18 | Cao Bằng | ![]() |
25/7/2018 | ||
19 | Đắk Lắk | ![]() |
1973 | Huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội | 6/12/2019 |
20 | Đắk Nông | ![]() |
Huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam | 6/12/2019 | |
21 | Điện Biên | ![]() |
1962 | Xã Pú Nhung, huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên | 2012 |
22 | Đồng Nai | ![]() |
1976 | tỉnh Hưng Yên[38] | 27/11/2019 |
23 | Đồng Tháp | ![]() |
1964 | xã Tích Thiện, huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long | 2019 |
24 | Gia Lai | ![]() |
1960 | 2014 | |
25 | Hà Giang | ![]() |
1967 | xã Phố Cáo, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang | 2015 |
26 | Hà Nam | ![]() |
2016 | ||
27 | Hà Tĩnh | ![]() |
1967 | Đức Hòa, Đức Thọ, Hà Tĩnh | 2019 |
28 | Hải Dương | ![]() |
1972 | xã Tả Thanh Oai, huyện Thanh Trì, TP Hà Nội | 2019 |
29 | Hậu Giang | ![]() |
1961 | xã Nhị Long, huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh | 2016 |
30 | Hòa Bình | ![]() |
2016 | ||
31 | Hưng Yên | ![]() |
2013 | ||
32 | Khánh Hòa | ![]() |
2016 | ||
33 | Kiên Giang | ![]() |
1962 | thành phố Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang | 2011 |
34 | Kon Tum | ![]() |
2015 | ||
35 | Lai Châu | ![]() |
1962 | 2019 | |
36 | Lạng Sơn | ![]() |
1961 | Quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội | 05/11/2015 |
37 | Lào Cai | ![]() |
1960 | Huyện Thường Tín, Thành phố Hà Nội | 01/10/2014 |
38 | Lâm Đồng | ![]() |
1960 | 2014 | |
39 | Long An | ![]() |
Long An | 2019 | |
40 | Nam Định | ![]() |
1966 | thị trấn Phú Xuyên, huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội | 2019 |
41 | Nghệ An | ![]() |
1962 | xã Nghi Thiết, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An | 2015 |
42 | Ninh Bình | ![]() |
1967 | 2019 | |
43 | Ninh Thuận | ![]() |
1962 | xã Phổ Ninh, huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi | 2015 |
44 | Phú Thọ | ![]() |
1968 | huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương | 2018 |
45 | Phú Yên | ![]() |
1960 | thị trấn Phú Phong, huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định | 2016 |
46 | Quảng Bình | ![]() |
1970 | quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội | 2019 |
47 | Quảng Nam | ![]() |
1967 | huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi | 11/11/2019 |
48 | Quảng Ninh | ![]() |
1960 | 2015 | |
49 | Quảng Ngãi | ![]() |
2015 | ||
50 | Quảng Trị | ![]() |
1961 | 2016 | |
51 | Sóc Trăng | ![]() |
2016 | ||
52 | Sơn La | ![]() |
13/11/2019 | ||
53 | Tây Ninh | ![]() |
1967 | Bến Tre | 2019 |
54 | Thái Bình | ![]() |
1974 | Hải Dương | 13/11/2019 |
55 | Thái Nguyên | ![]() |
1960 | xã Phù Đổng, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội | 2010 |
56 | Thanh Hóa | ![]() |
1968 | tỉnh Vĩnh Phúc | 2018 |
57 | Thừa Thiên – Huế | ![]() |
1975 | xã Khánh Nhạc, huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình | 2018 |
58 | Tiền Giang | ![]() |
1965 | xã An Hiệp, huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre | 2019 |
59 | Trà Vinh | ![]() |
1960 | 2015 | |
60 | Tuyên Quang | ![]() |
2015 | ||
61 | Vĩnh Long | ![]() |
1964 | huyện Tân Hồng, tỉnh Đồng Tháp | 2019 |
62 | Vĩnh Phúc | ![]() |
1967 | 2019
| |
63 | Yên Bái | ![]() |
1960 | 2010 |
Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam[sửa | sửa mã nguồn]
Đảng ủy Công an Trung ương Việt Nam là cơ quan lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong Công an nhân dân Việt Nam và là cơ quan nghiên cứu đề xuất để Ban Chấp hành Trung ương quyết định những vấn đề về đường lối, chính sách, Bảo vệ An ninh Quốc gia và trật tự an toàn xã hội; lãnh đạo mọi mặt công tác trong công an.[4]
Theo Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam, Đảng ủy Công an Trung ương do Bộ Chính trị chỉ định gồm một số Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương công tác trong Công an nhân dân và một số Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương công tác ngoài Công an nhân dân, một số đồng chí công tác thuộc Đảng bộ Công an Trung ương, đặt dưới sự lãnh đạo của Ban Chấp hành Trung ương mà trực tiếp, thường xuyên của Bộ Chính trị, Ban Bí thư.[4]
Chỉ huy lãnh đạo qua các thời kỳ[sửa | sửa mã nguồn]
Nhận định đánh giá[sửa | sửa mã nguồn]
Quan điểm[sửa | sửa mã nguồn]
Phát biểu tại Hội nghị Công An Toàn quốc lần thứ 72, lãnh đạo Đảng Cộng sản, Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng vào ngày 26/12/2016 chỉ đạo công an phải "là lực lượng tuyệt đối trung thành với Đảng, Nhà nước và nhân dân, tuyệt đối kiên định mục tiêu, lý tưởng, con đường xã hội chủ nghĩa...Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân phải là những người hết lòng trung thành với Đảng, chỉ biết 'còn Đảng, còn mình'." [42]
Tranh luận về con số tướng lĩnh[sửa | sửa mã nguồn]
Tính tới giữa năm 2018 bộ Công an có 205 tướng lĩnh.[2]
Tại Quốc hội trong phiên thảo luận về dự án Luật công an nhân dân sửa đổi sáng 14-6, có tranh luận về con số tướng lãnh ngành Công an.
Đại biểu Nguyễn Tạo đại diện Lâm Đồng cho biết thời gian qua người dân có nhiều băn khoăn về cả thời gian lên tướng và số lượng cấp tướng: "Hiện nay việc phong hàm lên nhanh, chất lượng tướng lĩnh cũng gây tranh cãi, thậm chí có tướng lĩnh vi phạm pháp luật như đã xảy ra ở một vài vụ việc gần đây".
Đại biểu Đỗ Ngọc Thịnh (Khánh Hoà) nói rằng tình hình an ninh trật tự thời bình không quá phức tạp, trong khi kinh tế đất nước đang khó khăn mà "tướng lĩnh hơi bị nhiều".
Vấn đề Công an xã[sửa | sửa mã nguồn]
Bộ trưởng Bộ Công an Tô Lâm chiều 7-6-2018 cho biết Công an xã đang được duy trì thì từ trước đến nay về bản chất không phải là công an, họ là lực lượng không chính quy. Lực lượng này không có quân hàm, không phải là sĩ quan, có trang phục riêng để phân biệt công an xã với công an chính quy do Bộ Công an quản lý. Đang có dự đưa công an huyện từ 3-5 người về xã hoạt động. Số công an xã mà hiện không thể vào được chính quy sẽ được tổ chức lại như hình thức của lực lượng dân phòng phường.[43]
“Thực tế cho thấy, việc lực lượng công an xã không được đào tạo chính quy về chuyên môn, nghiệp vụ đã gặp không ít khó khăn trong công tác bảo đảm an ninh cơ sở. Trong khi đó, việc bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội ở nông thôn hiện nay chủ yếu do công an xã đảm nhiệm nhưng lực lượng này còn thiếu về số lượng, yếu về chất lượng. Công an xã là lực lượng bán chuyên trách nên chưa tương xứng với chức năng, nhiệm vụ.[44]
Cải cách tinh gọn bộ máy công an[sửa | sửa mã nguồn]
Năm 2018, Thực hiện chủ trương, nghị quyết của Bộ Chính trị, Bộ Công an tiến hành, triển khai đề án 106 sắp xếp lại tổ chức bộ máy theo phương châm Bộ tinh, tỉnh mạnh, huyện toàn diện, xã bám cơ sở. Việc tinh gọn bộ máy trong lực lượng Công an là chủ trương đúng đắn, phù hợp thực tế khách quan, hợp lòng dân.[44] Bộ không tổ chức cấp trung gian, nâng cao chất lượng các cục trực thuộc Bộ và sắp xếp, thu gọn các đơn vị sự nghiệp công lập, báo chí, y tế và sáp nhập 20 đơn vị cảnh sát phòng cháy, chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương với Công an tỉnh thành phố để bảo đảm gắn kết, phát huy tối đa nguồn lực trong thực thi nhiệm vụ.[45]
“ |
Việc đổi mới bộ máy phù hợp với các chủ trương, nghị quyết về đổi mới, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, đổi mới tổ chức bộ máy hệ thống chính trị, giảm tầng nấc trung gian trong điều hành nên không làm ảnh hưởng đến chức năng, nhiệm vụ của công an nhân dân. Việc sắp xếp bộ máy cũng tạo điều kiện thuận lợi nhất để bố trí, điều chỉnh lại lực lượng, tăng cường cho lực lượng trực tiếp chiến đấu, hướng về cơ sở và bố trí công an xã chính quy. Với cách tổ chức mới, lực lượng công an sẽ gần dân hơn, bám sát cơ sở hơn, nắm tình hình và giải quyết hiệu quả các vấn đề an ninh trật tự, khắc phục được chồng chéo, chia cắt, đồng thời tăng cường cải cách hành chính, tạo điều kiện tốt hơn để tập trung đầu tư, hiện đại hóa trang bị, phương tiện chiến đấu.[45] |
” |
— Đại tướng Tô Lâm - Bộ trưởng Bộ Công an |
“ |
Việc sắp xếp tổ chức bộ máy ở Bộ Công an giúp ngân sách Nhà nước Việt Nam tiết kiệm hơn 1.000 tỷ đồng.[46] |
” |
— Đỗ Hoàng Anh Tuấn - Thứ trưởng Bộ Tài chính |
Các Tổ chức Quốc tế tham gia[sửa | sửa mã nguồn]
- Tổ chức Cảnh sát Hình sự Quốc tế Interpol (tiếng Anh: International Criminal Police Organization)
- Hiệp hội Cảnh sát các Quốc gia Đông Nam Á (Aseanapol)
- Hiệp hội Học viện cảnh sát quốc tế (INTERPA)
- Hội nghị các Bộ trưởng Nội vụ các nước ASEAN về phòng, chống tội phạm xuyên quốc gia (AMMTC)
- Hội nghị những người đứng đầu Cơ quan An ninh Nội địa các nước ASEAN (MACOH)
- Hội nghị Phòng chống ma túy Quốc tế (tiếng Anh: "International Drug Enforcement Conference" hay "IDEC")
Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]
- Việt Nam
- Chính phủ Việt Nam
- Hệ thống cấp bậc Công an nhân dân Việt Nam
- Luật Công an nhân dân Việt Nam
- Công an nhân dân Việt Nam
- Luật hình sự Việt Nam
- Kênh truyền hình Công an nhân dân ANTV
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “Quá trình phát triển Bộ Công An”.
- ^ a ă “Đại biểu tranh luận 'thời bình mà phong nhiều tướng tá thế?'”.
- ^ “Quá trình trưởng thành của lực lượng CAND Việt Nam qua những dấu mốc lịch sử”.
- ^ a ă â b c d đ “Nghị định 121-NV/NĐ 18/4/1946”.
- ^ “Sắc lệnh 141/SL ngày 16/2/1953”.
- ^ “Thành lập Cục Cảnh sát nhân dân”.
- ^ “Pháp lệnh 34/LCT ngày 16/7/1962”.
- ^ “Nghị quyết đổi tên Bộ Nội vụ thành Bộ Công an”.
- ^ “QĐ ban hành quy chế dân chủ”.
- ^ “NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổchức của Bộ Nội vụ”.
- ^ “THÔNG TƯ”.
- ^ “Thực hiện chế độ chính ủy tại Bộ Tư lệnh Cảnh sát Cơ động 3/2014”.
- ^ “Bộ Công an sẽ chỉ còn 6 Tổng cục”.
- ^ “Thủ tướng điều động 3 trung tướng Tổng cục trưởng của Bộ Công an”.
- ^ “Thủ tướng điều động một số cán bộ lãnh đạo”.
- ^ “Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng điều động một số cán bộ lãnh đạo Công an”.
- ^ Quyết định số 86/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Về việc bổ nhiệm Thiếu tướng Nguyễn Ngọc Bằng giữ chức Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp (Tổng cục VIII), Bộ Công an Nguyễn Tấn Dũng 19/01/2015
- ^ Thái Sơn (7 tháng 8 năm 2018). “Bộ Công an giảm 6 tổng cục và 60 đơn vị cấp cục”. Báo Thanh niên. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2018.
- ^ “Bộ Công an triển khai Nghị định của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức; sơ kết công tác công an 6 tháng đầu năm 2018”. 7 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2019.
- ^ “Chi tiết về nội dung Bộ Công an tinh gọn bộ máy hoạt động”.
- ^ Bá Đô (12 tháng 8 năm 2018). “Hàng loạt tướng công an được bổ nhiệm làm phó thủ trưởng cơ quan điều tra”. VnExpress. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2018.
- ^ Thái Sơn, Báo Thanh niên (14 tháng 8 năm 2018). “Bổ nhiệm Cục trưởng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng CNC”. VOV. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2018.
- ^ Bộ trưởng Công an bổ nhiệm thủ trưởng hai cơ quan điều tra
- ^ “Sáp nhập nhiều cục nghiệp vụ của Bộ Công an”.
- ^ Hải Sơn (10 tháng 8 năm 2018). “Bổ nhiệm hai thứ trưởng Bộ Công an giữ chức danh thủ trưởng cơ quan điều tra”. Báo Thanh niên. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2018.
- ^ “Bổ nhiệm các chức danh tư pháp Bộ Công an”. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2018.
- ^ “Cục Cảnh sát Hình sự phá nhiều vụ án xâm hại trẻ em và buôn bán người”. Công an nhân dân. 2019-07-19. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2019.
- ^ Hải Sơn (10 tháng 8 năm 2018). “Bổ nhiệm hai thứ trưởng Bộ Công an giữ chức danh thủ trưởng cơ quan điều tra”. Báo Thanh niên. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2018.
- ^ “Bổ nhiệm các chức danh tư pháp Bộ Công an”. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2018.
- ^ “Bổ nhiệm 9 Phó Thủ trưởng Cơ quan thi hành án hình sự”. VietNamNet. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2019.
- ^ Bá Đô (12 tháng 8 năm 2018). “Hàng loạt tướng công an được bổ nhiệm làm phó thủ trưởng cơ quan điều tra”. VnExpress. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2018.
- ^ a ă â b “Trao cờ thi đua của Chính phủ, Bộ Công an cho các đơn vị xuất sắc”.
- ^ “Trường ĐH Cảnh sát nhân dân trao bằng cho 9 tân tiến sĩ”. Công an. 2019-06-27. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2019.
- ^ “Lãnh đạo Bộ Công an trao quyết định về công tác cán bộ Cao đẳng CSND II”. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2019.
- ^ “Lãnh đạo bệnh viện 30-4”. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2019.
- ^ nguyên Phó giám đốc Công an tỉnh Bình Thuận
- ^ “Đại tá Lê Việt Thắng làm Giám đốc Công an tỉnh Bạc Liêu”. báo Thanh niên. 2019-11-14. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2019.
- ^ “Đại tá Phạm Minh Thắng phụ trách Công an tỉnh Đắk Lắk”. VietNamNet. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2019.
- ^ “Đại tá Nguyễn Đức Dũng làm giám đốc Công an tỉnh Quảng Nam”. báo Tuổi trẻ. 2019-11-11. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2019.
- ^ nguyên Phó cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng
- ^ Lê Tân. “Phó cục trưởng Cục quản lý trại giam làm Giám đốc Công an tỉnh Thái Bình”. báo Thanh niên. 2019-11-13. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2019.
- ^ TBT Nguyễn Phú Trọng: ‘Công an phải bảo vệ Đảng’, BBC, 27.12.2016
- ^ Bộ trưởng Tô Lâm: 'Không thể có hai nhóm công an', tuoitre.vn, 8.6.2018
- ^ a ă “Niềm tin lớn khi lực lượng được tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả hướng về cơ sở”.
- ^ a ă “Bộ trưởng Tô Lâm nói về đề án sắp xếp tổ chức bộ máy Bộ Công an”.
- ^ “Tô Lâm trải lòng về cuộc cách mạng tinh gọn bộ máy công an”.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
- Trang chủ Bộ Công an
- Tổng cục Cảnh sát phòng chống tội phạm, Cảnh sát Việt Nam.
|
|