Bí thư Tỉnh ủy (Việt Nam)
| Chính trị và chính phủ Việt Nam |
Bí thư Tỉnh ủy (tổng quát hơn là Bí thư Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh, bao gồm cả Bí thư Tỉnh ủy và Bí thư Thành ủy Thành phố trực thuộc Trung ương) là người đứng đầu Ban Chấp hành Đảng bộ Đảng Cộng sản Việt Nam ở một Tỉnh/Thành phố trực thuộc Trung ương, đứng đầu Ban Thường vụ Tỉnh ủy/Thành ủy. Tại Việt Nam, Đảng Cộng sản nắm quyền lãnh đạo nên Bí thư Tỉnh ủy/Thành ủy là người chịu trách nhiệm lãnh đạo cao nhất của Tỉnh/Thành phố.
Bí thư Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh có thể kiêm nhiệm chức vụ Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp Tỉnh (riêng Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh, chức vụ Chủ tịch Hội đồng nhân dân Thành phố do một Phó Bí thư Thành ủy đảm nhiệm). Do nguyên tắc Đảng lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt đối với Quân đội nhân dân Việt Nam, nên Bí thư cấp ủy cấp Tỉnh cũng là Bí thư Đảng ủy Quân sự cấp Tỉnh (riêng Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh là Đảng ủy Bộ Tư lệnh Thành phố). Bí thư cấp ủy cấp Tỉnh thường là Ủy viên Trung ương Đảng, một số trường hợp là Ủy viên Bộ Chính trị (như Bí thư Thành ủy Hà Nội và Bí thư Thành ủy TP. Hồ Chí Minh).
Bí thư Tỉnh ủy do Ban Chấp hành Đảng bộ cấp Tỉnh bầu ra và được Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư phê chuẩn thông qua. Trường hợp ngoại lệ là Bí thư Thành ủy Hà Nội và Bí thư Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh do Bộ Chính trị chỉ định, chứ không phải do Ban Chấp hành Đảng bộ Thành phố bầu ra. Bí thư cấp ủy cấp Tỉnh có thể được Ban Bí thư, Bộ Chính trị điều phối luân chuyển công tác, điều hoặc đề xuất chức vụ Bí thư Tỉnh ủy cho Tỉnh ủy bầu.
Quyền hạn và nhiệm vụ
[sửa | sửa mã nguồn]Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc Trung ương có các quyền hạn và nhiệm vụ sau:
- Chủ trì các công việc của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Thường trực Tỉnh uỷ; chủ trì và kết luận các hội nghị của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ban Thường vụ và Thường trực Tỉnh uỷ; chủ động đề xuất, trao đổi trong Thường trực Tỉnh uỷ những vấn đề lớn, quan trọng để đưa ra Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thảo luận, quyết định.
- Chỉ đạo tổ chức quán triệt trong Đảng bộ và nhân dân, trực tiếp tổ chức quán triệt trong Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; đề xuất những vấn đề cần chuẩn bị để Ban Chấp hành hoặc Ban Thường vụ Tỉnh ủy thảo luận, quyết định.
- Tập trung chỉ đạo và thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm trong từng thời kỳ, các khâu và lĩnh vực công tác khó khăn, phức tạp nhất; trực tiếp nắm và chỉ đạo những vấn đề cơ mật về quốc phòng-an ninh, đối ngoại, về công tác bảo vệ Đảng; chỉ đạo công tác xây dựng Đảng, xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt và chịu trách nhiệm về công tác tổ chức, cán bộ của địa phương. Chỉ đạo triển khai, tổ chức thực hiện công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng trong Đảng bộ tỉnh. Chủ động kiến nghị với Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh các chủ trương, biện pháp để đổi mới phương thức lãnh đạo của Tỉnh uỷ; bảo đảm cho sinh hoạt của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và Thường trực Tỉnh uỷ được thực hiện đúng Quy chế, đúng nguyên tắc của Đảng. Giữ vững đoàn kết nội bộ cấp uỷ và trong Đảng bộ.
- Chỉ đạo việc sơ kết, tổng kết việc thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng và chỉ đạo tổng kết các mặt công tác lớn của địa phương; thay mặt Tỉnh uỷ báo cáo với Trung ương và thông báo cho cấp dưới về hoạt động của cấp uỷ theo đúng chế độ quy định; khi cần thiết trực tiếp báo cáo với Bộ Chính trị, Ban Bí thư về tình hình của địa phương và phải chịu trách nhiệm về những nội dung báo cáo đó.
- Chỉ đạo Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy giải quyết công việc hằng ngày của Đảng bộ; trực tiếp lãnh đạo Đảng đoàn Hội đồng nhân dân tỉnh; chỉ đạo Bí thư Ban cán sự Đảng - Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh lãnh đạo Ban cán sự Đảng ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng và của cấp uỷ có liên quan đến công tác quản lý nhà nước ở địa phương. Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Tỉnh ủy ký các nghị.
Danh sách Bí thư Tỉnh ủy
[sửa | sửa mã nguồn]Theo điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam, Bí thư Tỉnh ủy được chỉ định làm Bí thư Đảng ủy Quân sự tỉnh. Bên cạnh đó, chức vụ này thường kiêm nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Trưởng Ban Chỉ đạo phòng chống tham nhũng, tiêu cực tỉnh
|
|
| Tỉnh, Thành phố | Chân dung | Tên
(năm sinh) |
Chức vụ Đảng | Chức vụ nhà nước, đoàn thể | Chức vụ trước đó | Trình độ chuyên môn | Nhậm chức | Nguyên quán | |
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| Nguyễn Tiến Hải
(1965) |
Ủy viên Trung ương Đảng | Bí thư Tỉnh ủy Kiên Giang | Thạc sĩ Quản lý hành chính công | 1/7/2025 | Cà Mau | ||||
| Nguyễn Hồng Thái
(1969) |
Ủy viên Trung ương Đảng | Thứ trưởng Bộ Quốc phòng | Cử nhân quân sự | 30/9/2025 | Hưng Yên | ||||
| Nguyễn Hồ Hải
(1977) |
Phó Bí thư Thường trực Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh | Tiến sĩ Quản trị Kinh doanh | 18/1/2025 | Thành phố Hồ Chí Minh | |||||
| Lê Quang Tùng
(1967) |
Ủy viên Trung ương Đảng | Tổng Thư ký Quốc hội | Tiến sĩ Quản lý Kinh tế | 27/9/2025 | Hà Tĩnh | ||||
| Quản Minh Cường
(1969) |
Trưởng đoàn ĐBQH tỉnh Cao Bằng | Phó Bí thư Tỉnh ủy Đồng Nai | Tiến sĩ Luật | 19/1/2025 | Hưng Yên | ||||
| Lê Ngọc Quang
(1974) |
Ủy viên Trung ương Đảng | Bí thư Tỉnh uỷ Quảng Trị | Cử nhân Báo chí | 17/10/2025 | Thanh Hóa | ||||
| Lương Nguyễn Minh Triết
(1976) |
Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng | Bí thư Thành uỷ Đà Nẵng | Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh | 16/10/2025 | Đà Nẵng | ||||
| Trần Tiến Dũng
(1975) |
Phó Bí thư Tỉnh ủy Điện Biên | Thạc sĩ Luật | 16/10/2025 | Nam Định (nay là Ninh Bình) | |||||
| Vũ Hồng Văn
(1976) |
Trưởng đoàn ĐBQH tỉnh Đồng Nai | Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương | Tiến sĩ Luật | 25/1/2025 | Hưng Yên | ||||
| Ngô Chí Cường
(1967) |
Ủy viên Trung ương Đảng | Bí thư Tỉnh ủy Vĩnh Long | Cử nhân Kinh tế-chính trị | 1/10/2025 | Trà Vinh (nay là Vĩnh Long) | ||||
| Thái Đại Ngọc
(1966) |
Ủy viên Trung ương Đảng | Phó Tổng tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam | Cử nhân quân sự | 3/10/2025 | Đà Nẵng | ||||
| Nguyễn Duy Ngọc
(1964) |
Ủy viên Bộ Chính trị | Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương | Thạc sĩ Luật | 4/11/2025 | Hưng Yên | ||||
| Nguyễn Duy Lâm
(1972) |
Thứ trưởng Bộ Giao thông Vận tải | Thạc sĩ Kỹ thuật | 24/2/2025 | Thái Nguyên | |||||
| Lê Tiến Châu
(1969) |
Ủy viên Trung ương Đảng | Trưởng đoàn ĐBQH TP. Hải Phòng | Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam | Tiến sĩ Luật | 16/1/2023 | Tây Ninh | |||
| Trần Lưu Quang
(1967) |
Bí thư Trung ương Đảng | Trưởng ban Chính sách, chiến lược Trung ương | Thạc sĩ Quản lý công | 25/8/2025 | Tây Ninh | ||||
| Nguyễn Đình Trung
(1973) |
Ủy viên Trung ương Đảng | Bí thư Tỉnh uỷ Đắk Lắk | Thạc sỹ Hành chính công | 17/10/2025 | Nghệ An | ||||
| Nguyễn Hữu Nghĩa
(1972) |
Ủy viên Trung ương Đảng | Phó Trưởng ban Kinh tế Trung ương | Thạc sỹ Kinh tế | 15/6/2021 | Hà Nội | ||||
| Nghiêm Xuân Thành
(1969) |
Ủy viên Trung ương Đảng | Bí thư Tỉnh ủy Hậu Giang | Tiến sĩ Kinh tế | 02/11/2024 | Vĩnh Phúc (nay là Phú Thọ) | ||||
| Lê Minh Ngân
(1969) |
Phó Bí thư thường trực Tỉnh ủy Lai Châu | Thạc sĩ Kinh tế | 19/9/2025 | Quảng Bình (nay là Quảng Trị) | |||||
| Hoàng Quốc Khánh (1969) | Bí thư Tỉnh ủy Sơn La | Tiến sĩ Kinh tế | 15/10/2025 | Sơn La | |||||
| Trịnh Việt Hùng
(1977) |
Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng | Bí thư Tỉnh ủy Thái Nguyên | Tiến sĩ Quản trị kinh doanh | 29/9/2025 | Hải Dương (nay là Hải Phòng) | ||||
| Y Thanh Hà Niê Kđăm
(1973) |
Ủy viên Trung ương Đảng | Trưởng đoàn ĐBQH tỉnh Lâm Đồng | Chủ tịch Hội đồng Dân tộc Quốc hội | Thạc sĩ Quản lý công | 28/4/2025 | Đắk Lắk | |||
| Nguyễn Khắc Thận
(1974) |
Chủ tịch UBND Hưng Yên | Thạc sỹ Quản lý Kinh tế | 10/11/2025 | Thái Bình (nay là Hưng Yên) | |||||
| Đặng Xuân Phong
(1972) |
Ủy viên Trung ương Đảng | Bí thư Tỉnh ủy Phú Thọ | Tiến sĩ Kinh tế | 30/9/2025 | Vĩnh Phúc (nay là Phú Thọ) | ||||
| Trương Quốc Huy
(1970) |
Bí thư Tỉnh ủy Ninh Bình | Thạc sĩ Quản lý kinh tế | 30/9/2025 | Nam Định (nay là Ninh Bình) | |||||
| Hồ Văn Niên
(1975) |
Ủy viên Trung ương Đảng | Thứ trưởng thường trực Bộ Dân tộc và Tôn giáo | Cử nhân luật | 2/10/2025 | Gia Lai | ||||
| Vũ Đại Thắng
(1975) |
Ủy viên Trung ương Đảng | Bí thư Tỉnh ủy Quảng Bình | Thạc sĩ Quan hệ Quốc tế | 26/10/2024 | Hà Nội | ||||
| Nguyễn Văn Phương
(1970) |
Bí thư Thành uỷ Huế | Thạc sĩ kinh tế | 17/10/2025 | Thừa Thiên – Huế | |||||
| Hoàng Văn Nghiệm
(1968) |
Trưởng đoàn ĐBQH tỉnh Lạng Sơn | Bí thư Tỉnh ủy Lạng Sơn | Thạc sĩ Kinh tế | 15/10/2025 | Lạng Sơn | ||||
| Nguyễn Văn Quyết
(1972) |
Bí thư Tỉnh ủy Long An | Thạc sĩ Xây dựng Đảng và chính quyền Nhà nước | 1/7/2025 | Ninh Bình | |||||
| Trịnh Xuân Trường
(1977) |
Bí thư Tỉnh ủy Lào Cai | Thạc sĩ Quản lý đô thị và công trình | 29/9/2025 | Nam Định (nay là Ninh Bình) | |||||
| Nguyễn Doãn Anh
(1967) |
Ủy viên Trung ương Đảng | Phó Tổng tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam | Cao cấp chuyên ngành Quân sự | 25/10/2024 | Hà Nội | ||||
| Hầu A Lềnh
(1973) |
Ủy viên Trung ương Đảng | Bí thư Tỉnh ủy Hà Giang | Thạc sĩ khoa học nông nghiệp | 1/7/2025 | Lào Cai | ||||
| Trần Văn Lâu
(1970) |
Chủ tịch UBND Thành phố Cần Thơ | Thạc sĩ Xây dựng Đảng và Chính quyền Nhà nước | 3/10/2025 | Cần Thơ | |||||
Thống kê
[sửa | sửa mã nguồn]- Về giới tính, hiện nay 34/34 (100%) Bí thư là nam giới.
- Về độ tuổi, tuổi trung bình của 34 Bí thư là khoảng 54 tuổi. Ba Bí thư Tỉnh ủy: Trịnh Xuân Trường (Thái Nguyên), Nguyễn Hồ Hải (Cà Mau) và Trịnh Việt Hùng (Lào Cai) là các Bí thư trẻ tuổi nhất, cùng sinh năm 1977 (48 tuổi). Người lớn tuổi nhất là Bí thư Thành ủy Hà Nội Nguyễn Duy Ngọc, sinh năm 1964 (61 tuổi). Thế hệ 6X (1960-1969) có 14 người (41,18%). 7X (1970-1979) có 20 người (58,82%). Không có người nào sinh sau năm 1980.
- Về trình độ học vấn, cử nhân có 20 người (58,82%), thạc sĩ có 19 người (55,88%) và tiến sĩ có 8 người (23,53%).
- Về nguyên quán, hiện nay 34/34 (100%) Bí thư không phải là người địa phương.
- Về vị trí trong Trung ương Đảng, có 1 (2,94%) Bí thư là Ủy viên Bộ Chính trị (Nguyễn Duy Ngọc), 1 (2,94%) Bí thư là Bí thư Trung ương Đảng (Trần Lưu Quang), 16 (47,06%) Bí thư là Ủy viên Trung ương Đảng, 2 (5,88%) Bí thư là Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng, 14 (41,18%) chưa tham gia Trung ương Đảng.