Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Người Hoa tại Brunei”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n chú thích, replaced: {{cite book → {{chú thích sách |
n →Tham khảo: clean up, replaced: {{reflist}} → {{Tham khảo}} using AWB |
||
Dòng 28: | Dòng 28: | ||
==Tham khảo== |
==Tham khảo== |
||
{{ |
{{Tham khảo}} |
||
{{Hoa Kiều}} |
{{Hoa Kiều}} |
Phiên bản lúc 13:37, ngày 31 tháng 12 năm 2012
Người Brunei gốc Hoa | |
---|---|
Tổng dân số | |
43.000 (2006) [1] | |
Khu vực có số dân đáng kể | |
Bandar Seri Begawan | |
Ngôn ngữ | |
Phúc Kiến, Khách Gia, Triều Châu, Quan Thoại, Mã Lai | |
Tôn giáo | |
Chủ yếu là Phật giáo, Đạo giáo; thiểu số theo Thiên chúa giáo [2] và một số cải sang Hồi giáo.[3] | |
Sắc tộc có liên quan | |
Người Hán, Peranakan, Người Malaysia gốc Hoa. |
Dân tộc Hoa tại Brunei chiếm gần 15% dân số Brunei. Năm 1986, ước tính trên 90% người Hoa vẫn chưa có quyền công dân Brunei mặc dù đã cư trú nhiều thế hệ tại đây.[4]
Nhân vật nổi tiếng
- Ngô Tôn, một ca sĩ và diễn viên
Tham khảo
- ^ “Brunei”. The World Factbook. Langley, VA: CIA. 2006. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2006. The total population of Brunei is estimated at 380,000, of whom 11.2% are of Chinese descent.
- ^ International Religious Freedom Report 2007 - Brunei
- ^ Islamic banking in Southeast Asia, By Mohamed Ariff, Institute of Southeast Asian Studies, pg. 24
- ^ Limlingan, Victor Simpao (1986). The Overseas Chinese in ASEAN: Business Strategies and Management Practices. tr. 240–241.