Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tả đại thần (Nhật Bản)”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Hannyi (thảo luận | đóng góp)
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
n clean up, replaced: {{reflist| → {{Tham khảo|
Dòng 17: Dòng 17:


==Chú thích==
==Chú thích==
{{reflist|2}}
{{Tham khảo|2}}


==Tài liệu tham khảo==
==Tài liệu tham khảo==
Dòng 27: Dòng 27:
* [[George Bailey Sansom|Sansom]], George (1958). ''A History of Japan to 1334''. Stanford: [[Stanford University Press]].
* [[George Bailey Sansom|Sansom]], George (1958). ''A History of Japan to 1334''. Stanford: [[Stanford University Press]].
* [[Timon Screech|Screech]], Timon. (2006). ''Secret Memoirs of the Shoguns: Isaac Titsingh and Japan, 1779–1822.'' London: [[RoutledgeCurzon]]. ISBN 0-700-71720-X
* [[Timon Screech|Screech]], Timon. (2006). ''Secret Memoirs of the Shoguns: Isaac Titsingh and Japan, 1779–1822.'' London: [[RoutledgeCurzon]]. ISBN 0-700-71720-X
* {{fr icon}} [[Isaac Titsingh|Titsingh]], Isaac. (1834). [Siyun-sai Rin-siyo/[[Hayashi Gahō]], 1652], ''[[Nipon o daï itsi ran]]''; ou, [http://books.google.com/books?id=18oNAAAAIAAJ&dq=nipon+o+dai+itsi+ran ''Annales des empereurs du Japon.''] Paris: Oriental Translation Fund of Great Britain and Ireland.
* {{fr icon}} [[Isaac Titsingh|Titsingh]], Isaac. (1834). [Siyun-sai Rin-siyo/[[Hayashi Gahō]], 1652], ''[[Nipon o daï itsi ran]]''; ou, [http://books.google.com/books?id=18oNAAAAIAAJ&dq=nipon+o+dai+itsi+ran ''Annales des empereurs du Japon.''] Paris: Oriental Translation Fund of Great Britain and Ireland.
* Varley, H. Paul, ed. (1980). [ [[Kitabatake Chikafusa]], 1359], ''[[Jinnō Shōtōki]] ("A Chronicle of Gods and Sovereigns: Jinnō Shōtōki of Kitabatake Chikafusa" translated by H. Paul Varley).'' New York: [[Columbia University Press]]. ISBN 0-231-04940-4
* Varley, H. Paul, ed. (1980). [ [[Kitabatake Chikafusa]], 1359], ''[[Jinnō Shōtōki]] ("A Chronicle of Gods and Sovereigns: Jinnō Shōtōki of Kitabatake Chikafusa" translated by H. Paul Varley).'' New York: [[Columbia University Press]]. ISBN 0-231-04940-4



Phiên bản lúc 12:55, ngày 10 tháng 1 năm 2013

Phong kiến Nhật Bản

Chính trị và chính phủ
Thời kỳ phong kiến Nhật Bản


Daijō-kan
Thái Chính Quan

Tám Bộ

Thời kỳ Minh Trị,1868–1912 1868–1871
1871–1875

1875–1881
1881–1885

1885–1889
Thời kỳ Đại Chính, 1912–1926 Thời kỳ Chiêu Hòa, 1926–1989 1947-nay

Thời kỳ Bình Thành, 1989–2019 Thời kỳ Lệnh Hòa, 2019-

Tả đại thần (左大臣 Sadaijin?), là tên một chức quan trong triều đình Nhật Bản xuất hiện trong thời kỳ Nara và thời kỳ Heian. Chức vụ này được quy định trong Thái Bảo luật lệnh năm 702. Phi điểu Ngự tịnh Nguyên lệnh năm 689 đánh dấu sự xuất hiện sơ khởi của Tả đại thần trong một cơ quan hành chính tập trung mang tên Thái chính quan. Thái chính quan ban đầu bao gồm ba vị trí là Thái chính đại thần, Tả đại thần và Hữu đại thần.[1]

Chức vụ Tả đại thần xử lý mọi sự vụ quốc gia cùng với viên Hữu đại thần.

Xét trong cơ cấu Thái chính quan, chức vụ Tả đại thần đứng hàng thứ hai sau Thái chính đại thần. Thông thường chức vụ Tả đại thần sẽ do dòng họ Fujiwara nắm giữ để dòng họ này có thể thực thi quyền lực và ảnh hưởng của mình.

Vai trò của Tả đại thần cũng như của thiết chế Thái chính quan dần dần mờ nhạt đi trong thế kỷ thứ 10 và 11 khi dòng họ Fujiwara thống trị toàn bộ triều đình Nhật Bản. Thiết chế Thái chính quan trở nên hữu danh vô thực vào thế kỷ thứ 12 khi dòng họ Minamoto giành lấy quyền lực quốc gia từ tay các công khanh triều đình. Tuy nhiên người ta vẫn chưa rõ liệu thiết chế Thái chính quan có bị hủy bỏ trong lúc đó hay không.

Xem thêm

Chú thích

  1. ^ Hall, John Whitney et al. (1993). The Cambridge History of Japan, p. 232.

Tài liệu tham khảo