Tu chính Hiến pháp Trung Hoa Dân Quốc

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tu chính Hiến pháp
Trung Hoa Dân Quốc
Tiêu đề gốc中華民國憲法增修條文
Quyền hạnVùng Tự do Trung Hoa Dân Quốc
Phê chuẩn22 tháng 4 năm 1991
Hiệu lực1 tháng 5 năm 1991
Hệ thốngCộng hòa lập hiến bán tổng thống đơn nhất
Trụ sởNăm (Hành chính, Lập pháp, Tư pháp, Khảo thí, Giám sát)
Nguyên thủ quốc giaTổng thống
ViệnMột viện
(Lập pháp Viện)
Quyền hànhHành chính Viện do Viện trưởng lãnh đạo
Tư phápTư pháp Viện
Định lý phân quyềnĐơn nhất
Đại cử tri đoànKhông
Lập pháp đầu tiênNgày 1 tháng 1 năm 1992 (Quốc dân Đại hội)
Ngày 1 tháng 2 năm 1993 (Lập pháp Viện)
Sửa đổi7
Sửa đổi lần cuối10 tháng 6 năm 2005
Được ủy quyền bởiQuốc dân Đại hội
Người ký438 trong 445 đại biểu còn lại đắc cử năm 1947Đài Bắc
Thay thếHầu hết các điều khoản của nguyên Hiến pháp Trung Hoa Dân Quốc
Các Điều sửa đổi, bổ sung
Hiến pháp
Trung Hoa Dân Quốc
Phồn thể中華民國憲法
增修條文
Giản thể中华民国宪法
增修条文

Tu chính Hiến pháp Trung Hoa Dân Quốc, hay gọi đầy đủ là Các Điều sửa đổi, bổ sung Hiến pháp Trung Hoa Dân quốc (tiếng Trung: 中華民國憲法增修條文, Trung Hoa Dân Quốc Hiến pháp Tăng tu điều văn), là bản tu chính hiến pháp cần thiết trong bối cảnh Trung Hoa Dân quốc đặt ở Đài Loan. Văn bản thường đính kèm theo Hiến pháp gốc, có lời mở đầu riêng, và các điều khoản được sắp xếp theo thứ tự khác.[1]

Từ năm 1991 các Điều sửa đổi, bổ sung là luật cơ bản của Đài Loan, được sửa đổi lần cuối năm 2005.

Đặc điểm[sửa | sửa mã nguồn]

Vùng Tự do[sửa | sửa mã nguồn]

Sau cuộc Nội chiến Trung Quốc, Chính phủ Trung Hoa Dân quốc mất hết sự điều khiển lãnh thổ đại lục, làm việc tổ chức bầu cử toàn quốc khó khăn nên các Điều sửa đổi, bổ sung lập ra Vùng Tự do (chữ Hán phồn thể: 自由地區, Quan thoại Đài Loan: Zìyóu Dìqū, tiếng Phúc Kiến Đài Loan: Chū-iû Tē-khu, tiếng Khách Gia Đài Loan: Chhṳ-yù Thi-khî) để định rõ lãnh thổ và dân số thuộc về chủ quyền thật tế của chính quyền. Chỉ công dân ở Vùng Tự do mới có thể hoàn toàn hành sử các quyền chính trị và công dân, bao gồm quyền bỏ phiếu.

Bầu cử tổng thống trực tiếp[sửa | sửa mã nguồn]

Các Điều sửa đổi, bổ sung quy định Tổng thống do dân Vùng Tự do bầu lên.[2] Cuộc bầu cử trực tiếp đầu tiên tổ chức năm 1996. Theo nguyên Hiến pháp thì Tổng thống do Quốc dân Đại hội bầu gián tiếp.

Cải cách chính phủ và cải tổ[sửa | sửa mã nguồn]

Các Điều sửa đổi, bổ sung cải tổ chính phủ Trung Hoa Dân Quốc từ chế độ đại nghị thành chế độ bán tổng thống. Quốc dân Đại hội bị giải thể và các quyền hành của cơ quan sau do công dân Vùng Tự do hành sử trực tiếp. Ngũ viện được duy trì, nhưng bây giờ hoạt động giống tam quyền phương Tây hơn.

Trưng cầu ý dân hiến pháp[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi các Điều sửa đổi, bổ sung được phê chuẩn ngày 7 tháng 6 năm 2005, tu chính án hiến pháp hoặc việc thay đổi lãnh thổ đất nước phải được quá nửa cử tri Vùng Tự do phê chuẩn trong cuộc trưng cầu ý dân sau khi được đa số ba phần tư các Lập pháp Viện chấp nhận. Trước kia thì chỉ cần Quốc dân Đại hội phê chuẩn.

So sánh cơ cấu tổ chức[sửa | sửa mã nguồn]

Chế độ chính trị hiện tại do các Điều sửa đổi, bổ sung 2005 quy định.[3]

Cơ cấu chính phủ Nguyên Hiến pháp (1947) Các Điều sửa đổi, bổ sung (2005)
Nguyên thủ quốc gia Tổng thốngPhó Tổng thống do Quốc dân Đại hội bầu riêng, có nhiệm kỳ 6 năm. Tổng thống và Phó tổng thống ứng cử chung một liên danh, do công dân Vùng Tự do bầu ra, có nhiệm kỳ 4 năm, giới hạn 2 nhiệm kỳ.
Người đứng đầu chính phủ Viện trưởng Hành chính viện do Tổng thống đề cử và được Lập pháp Viện phê chuẩn. Viện trưởng Hành chính viện do Tổng thống bổ nhiệm.
Lập pháp Chế độ ba viện: Quốc dân Đại hội, Lập pháp việnGiám sát viện.
  • Đại biểu Quốc dân Đại hội dân cử, có nhiệm kỳ 6 năm
  • Ủy viên Lập pháp viện dân cử, có nhiệm kỳ 3 năm
  • Thành viên Giám sát viện do các Hội đồng địa phương bầu ra, có nhiệm kỳ 6 năm.
Chế độ một viện: Lập pháp viện.
  • Quốc dân Đại hội bị giải thể và những quyền hạn do công dân Vùng Tự do thực hiện trực tiếp.
  • 113 ủy viên Lập pháp viện dân cử, có nhiệm kỳ 4 năm.
  • Giám sát viện chỉ là cơ quan kiểm toán, gồm 29 thành viên do Tổng thống đề cử và Lập pháp Viện phê chuẩn, có nhiệm kỳ 6 năm.
Tư pháp Đại thẩm phán do Tổng thống bổ nhiệm, có Giám sát Viện phê chuẩn, có nhiệm kỳ suốt đời 15 Đại thẩm phán do Tổng thống bổ nhiệm, có Lập pháp Viện phê chuẩn, có nhiệm kỳ 8 năm
Chính quyền địa phương Chế độ hai cấp: cấp tỉnh và cấp huyện Tỉnh được đơn giản hóa, huyện và thành phố của tỉnh trực thuộc Hành chính viện.

Điều khoản[sửa | sửa mã nguồn]

Các Điều sửa đổi, bổ sung được tu chính bảy lần từ thập niên 90.

Tu chính án Ngày phê chuẩn Cơ quan phê chuẩn Ngày hữu hiệu Tổng thống Chú thích
1st Ngày 22 tháng 4 năm 1991 Quốc dân Đại hội khóa I Ngày 1 tháng 5 năm 1991 Lý Đăng Huy Các Điều sửa đổi, bổ sung ban hành
2nd Ngày 27 tháng 5 năm 1992 Quốc dân Đại hội khóa II Ngày 28 tháng 5 năm 1992
3rd Ngày 28 tháng 7 năm 1994 Ngày 1 tháng 8 năm 1994
4th Ngày 18 tháng 7 năm 1997 Quốc dân Đại hội khóa III Ngày 21 tháng 7 năm 1997
5th Ngày 3 tháng 9 năm 1999 Ngày 15 tháng 9 năm 1999 Bị Tư pháp Viện bãi bỏ trong Giải thích số 499
6th Ngày 24 tháng 4 năm 2000 Ngày 25 tháng 4 năm 2000
7th Ngày 7 tháng 6 năm 2005 Quốc dân Đại hội lâm thời Ngày 10 tháng 6 năm 2005 Trần Thủy Biển Hiện hành

Hiện tại các Điều sửa đổi, bổ sung gồm có 12 điều khoản:

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Office of the president — Constitution of the Republic of China (Taiwan)
  2. ^ Presidential and Vice Presidential Election and Recall Act
  3. ^ “中華民國憲法與其相關法規彙編 by Hsien-Mo Liao”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2020.

Đường dẫn ngoài[sửa | sửa mã nguồn]