Alexander Porfyrovych Archipenko
Alexander Archipenko Олександр Порфирович Архипенко | |
---|---|
Archipenko năm 1935 | |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | |
Tên khai sinh | Oleksandr Porfyrovych Arkhypenko |
Ngày sinh | 30 tháng 5 [lịch cũ 18 tháng 5] năm 1887 |
Nơi sinh | Kyiv, Đế quốc Nga (giờ là Ukraina) |
Mất | |
Ngày mất | 25 tháng 2, 1964 | (76 tuổi)
Nơi mất | New York City, New York, Hoa Kỳ |
An nghỉ | Nghĩa trang Woodlawn |
Giới tính | nam |
Quốc tịch | Đế quốc Nga, Hoa Kỳ |
Nghề nghiệp | nhà điêu khắc, họa sĩ, nhà thiết kế đồ họa, họa sĩ minh họa, nhiếp ảnh gia, người ghép ảnh, nhà thiết kế, họa viên kiến trúc |
Đào tạo | Kyiv Art School |
Học sinh | Florence Sittenham McCormick |
Lĩnh vực | Điêu khắc |
Sự nghiệp nghệ thuật | |
Bút danh | Archipenko, Alexandre, Arkhīpenko, Aleksandr, Arkhypenko, Oleksander Porfyrovych |
Đào tạo | Gottlieb Walker Gymnasium, Kyiv Art School, Beaux-Arts de Paris |
Trào lưu | Trường phái lập thể |
Thể loại | nhân vật, nghệ thuật khỏa thân, tĩnh vật, trường phái trừu tượng |
Thành viên của | |
Tác phẩm | The Boxers, 1914 |
Có tác phẩm trong | |
Alexander Porfyrovych Archipenko (còn được gọi là Olexandr, Oleksandr, hoặc Aleksandr; tiếng Ukraina: Олександр Порфирович Архипенко, chuyển tự Oleksandr Porfyrovych Arkhypenko; 30 tháng 5 [lịch cũ May 18] năm 1887 - 25 tháng 2 năm 1964) là một nghệ sĩ tiên phong, nhà điêu khắc và họa sĩ đồ họa người Mỹ gốc Ukraina, hoạt động ở Pháp và Hoa Kỳ.[1][2][3][4][5] Ông là một trong những người đầu tiên áp dụng các nguyên tắc của chủ nghĩa lập thể vào kiến trúc, phân tích hình dáng con người thành các hình dạng hình học.[6]
Tiểu sử
[sửa | sửa mã nguồn]Alexander Archipenko sinh ra tại Kyiv (Đế quốc Nga, nay là Ukraina) vào năm 1887, cha là Porfiry Antonowych Archipenko và mẹ là Poroskowia Vassylivna Machowa Archipenko; ông là em trai của Eugene Archipenko.
Từ năm 1902 đến năm 1905, ông theo học tại Trường Nghệ thuật Kyiv (KKhU). Năm 1906, ông tiếp tục theo học nghệ thuật tại Serhiy Svetoslavsky (Kyiv), và cuối năm đó đã có một cuộc triển lãm ở đó với Alexander Bogomazov. Sau đó, ông chuyển đến Moskva, tại đây ông có cơ hội triển lãm tác phẩm của mình tại một số triển lãm nhóm.
Archipenko chuyển đến Paris vào năm 1908[7] và nhanh chóng ghi danh vào École des Beaux-Arts, nhưng sau một vài tuần ông đã rời đi.[8] Ông là cư dân tại khu nghệ sĩ La Ruche, cùng với những nghệ sĩ Ukraina nhập cư khác: Wladimir Baranoff-Rossine, Sonia Delaunay-Terk và Nathan Altman. Sau năm 1910, ông đã có triển lãm tại Salon des Indépendants, Salon d'Automne cùng với Aleksandra Ekster, Kazimir Malevich, Vadym Meller, Sonia Delaunay-Terk, Georges Braque, André Derain và những người khác.
Năm 1912, Archipenko có triển lãm cá nhân đầu tiên tại Bảo tàng Folkwang ở Hagen, Đức, và từ năm 1912 đến năm 1914, ông giảng dạy tại Trường Nghệ thuật của mình ở Paris.
Bốn tác phẩm điêu khắc theo trường phái lập thể của Archipenko trong đó bao gồm tác phẩm Cuộc sống gia đình và năm bức vẽ của ông đã xuất hiện tại cuộc Triển lãm Armory gây tranh cãi năm 1913 tại Thành phố New York. Những tác phẩm này đã bị biếm họa trên tờ New York World.[9]
Archipenqko chuyển đến Nice vào năm 1914. Năm 1920, ông tham gia Triển lãm nghệ thuật quốc tế lần thứ 12 tại Ý và mở trường nghệ thuật của riêng mình tại Berlin vào năm sau đó. Năm 1922, Archipenko tham gia Triển lãm nghệ thuật Nga đầu tiên tại Phòng trưng bày van Diemen ở Berlin cùng với Aleksandra Ekster, Kazimir Malevich, Solomon Nikritin, El Lissitzky và những người khác.
Năm 1923, ông di cư sang Hoa Kỳ.[7] Ông trở thành công dân Hoa Kỳ vào năm 1929. Năm 1933, ông đã triển lãm tại gian hàng Ukraina ở Chicago trong khuôn khổ Hội chợ Thế giới Thế kỷ Tiến bộ. Archipenko là người đóng góp nhiều nhất vào thành công của gian hàng Ukraina. Các tác phẩm của ông chiếm một phòng và được định giá 25.000 đô la.[10]
Năm 1936, Archipenko tham gia triển lãm Chủ nghĩa lập thể và Nghệ thuật trừu tượng ở New York cũng như nhiều triển lãm khác trên khắp Châu Âu và những nơi khác ở Hoa Kỳ. Ông được bầu vào Viện Hàn lâm Nghệ thuật và Văn học Hoa Kỳ năm 1962.[11]
Alexander Archipenko mất ngày 25 tháng 2 năm 1964 tại Thành phố New York.[7] Ông được chôn cất tại Nghĩa trang Woodlawn ở Bronx, Thành phố New York.
Đóng góp cho nghệ thuật
[sửa | sửa mã nguồn]Archipenko cùng với nhà điêu khắc người Pháp-Hungary Joseph Csaky đã trưng bày tại các cuộc triển lãm công khai đầu tiên của trường phái Lập thể ở Paris; vào năm 1910 và 1911, Salon des Indépendants và Salon d'Automne là những người đầu tiên, sau Pablo Picasso,[12] sử dụng phong cách Lập thể ở ba chiều.[7][13] Archipenko đã tách khỏi nghệ thuật điêu khắc tân cổ điển thời bấy giờ, sử dụng các mặt phẳng nhiều cạnh và không gian âm để tạo ra một cách nhìn mới về hình thể con người, thể hiện nhiều góc nhìn của chủ thể cùng một lúc. Ông được biết đến với việc giới thiệu các khoảng trống điêu khắc và sự kết hợp sáng tạo các thể loại trong suốt sự nghiệp của mình: sáng tạo ra các 'bức tranh điêu khắc' và sau đó thử nghiệm với các vật liệu như acrylic trong và đất nung. Lấy cảm hứng từ các tác phẩm của Pablo Picasso và Georges Braque, ông cũng được ghi nhận là người giới thiệu nghệ thuật cắt dán đến với nhiều đối tượng khán giả hơn với loạt tác phẩm Medrano của mình.[14][15]
Nhà điêu khắc Ann Weaver Norton đã học việc với Archipenko trong một số năm.[16]
Bộ sưu tập công cộng
[sửa | sửa mã nguồn]Trong số các bộ sưu tập công cộng lưu giữ các tác phẩm của Alexander Archipenko có:
- Viện Nghệ thuật Chicago
- Bảo tàng Solomon R. Guggenheim (New York City)
- Bảo tàng Ermitazh (Saint Petersburg)
- Bảo tàng Mỹ thuật Boston
- Bảo tàng Nghệ thuật Hiện đại (New York City)
Tác phẩm
[sửa | sửa mã nguồn]-
Người phụ nữ chải tóc, 1914, đồng, Bảo tàng Israel, Jerusalem
-
Gateway Sculptures, 1950, sơn thép, Đại học Thành phố Missouri–Kansas
-
Vua Solomon tại khu kí túc xá Đại học Pennsylvania
-
Mộ Alexander Archipenko tại Nghĩa trang Woodlawn, Bronx, NY
-
Nữ hoàng Sheba, 1961, tại Lynden Sculpture Garden
Đọc thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Michaelsen, Katherine J.; Nehama Guralnik (1986). Alexander Archipenko A Centennial Tribute. National Gallery of Art, The Tel Aviv Museum.
- Karshan, Donald H. biên tập (1969). Archipenko, International Visionary. Smithsonian Institution Press.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Источник”. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2023.
- ^ “Alexander Archipenko”. Britannica (bằng tiếng Anh). 2022. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2023.
Ukrainian-American artist
- ^ Marter, Joan (2003), “Archipenko, Alexander”, Oxford Art Online (bằng tiếng Anh), Oxford University Press, doi:10.1093/gao/9781884446054.article.t003752, truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2023
- ^ “Archipenko, Aleksandr”. Benezit Dictionary of Artists (bằng tiếng Anh). 1. Oxford University Press. 31 tháng 10 năm 2011. doi:10.1093/benz/9780199773787.article.b00006597. ISBN 978-0-19-977378-7.
Ukrainian, 20th century, male. Active in France and in the USA.
- ^ P. Lagasse, & Columbia University. “Archipenko, Alexander”. The Columbia Encyclopedia (8th ed.). Columbia University Press. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2023.
Ukrainian-American sculptor
- ^ Oxford illustrated encyclopedia. Judge, Harry George., Toyne, Anthony. Oxford [England]: Oxford University Press. 1985–1993. tr. 21. ISBN 0-19-869129-7. OCLC 11814265.Quản lý CS1: khác (liên kết)
- ^ a b c d “Finding Aid”. Alexander Archipenko papers, 1904–1986, (bulk 1930–1964). Archives of American Art. 2011. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2011.
- ^ “Alexander Archipenko”. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2022.
- ^ Donald H. Karshan, Archipenko, Content and Continuity 1908–1963, Kovlan Gallery, Chicago, 1968. p. 40.
- ^ Halich, W. (1937) Ukrainians in the United States, Chicago ISBN 0-405-00552-0
- ^ “Deceased Members”. American Academy of Arts and Letters. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2011.
- ^ File:Womans Head Picasso.jpg Picasso, Woman's Head, modeled on Fernande Olivier
- ^ The Archipenko Foundation, Chronology, 1910–1914 Lưu trữ 2013-05-31 tại Wayback Machine
- ^ “Alexander Archipenko | Ukrainian-American artist”. Encyclopedia Britannica (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2019.
- ^ “Médrano II”. Guggenheim (bằng tiếng Anh). 1 tháng 1 năm 1913. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2019.
- ^ Jules Heller; Nancy G. Heller (19 tháng 12 năm 2013). North American Women Artists of the Twentieth Century: A Biographical Dictionary. Routledge. ISBN 978-1-135-63882-5.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Alexander Porfyrovych Archipenko. |
- The Archipenko Foundation
- Alexander Porfyrovych Archipenko tại Bảo tàng Nghệ thuật Hiện đại
- Bộ sưu tập của Alexander Archipenko tại Bảo tàng Israel.
- Artcyclopedia page with links to images
- "Refashioning the Figure – The Sketchbooks of Archipenko c.1920", by Marek Bartelik (Henry Moore Institute Essays on Sculpture No. 41)
- Archipenko. Catalogue of Exhibition and Description of Archipentura. New York, Anderson Galleries, 1928.
- Katharine Kuh. Alexander Archipenko. A Memorial Exhibition 1967-1969. The UCLA Art Galleries, 1969.
- Nagy Ildiko, Archipenko Album, 1980
- Bản mẫu:FrenchSculptureCensus