Họ Cá sơn biển
Giao diện
(Đổi hướng từ Ambassidae)
Họ Cá sơn biển | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Nhánh | Actinopteri |
Phân lớp (subclass) | Neopterygii |
Phân thứ lớp (infraclass) | Teleostei |
Nhánh | Osteoglossocephalai |
Nhánh | Clupeocephala |
Nhánh | Euteleosteomorpha |
Nhánh | Neoteleostei |
Nhánh | Eurypterygia |
Nhánh | Ctenosquamata |
Nhánh | Acanthomorphata |
Nhánh | Euacanthomorphacea |
Nhánh | Percomorphaceae |
Nhánh | Carangimorpharia |
Nhánh | Ovalentaria |
Họ (familia) | Ambassidae Klunzinger, 1870 |
Các chi[1] | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Chandidae |
Họ Cá sơn biển[2] (danh pháp khoa học: Ambassidae) là một họ cá, theo truyền thống xếp trong bộ Perciformes[1], nhưng gần đây đã được đề xuất tách ra ở vị trí không xác định (incertae sedis) trong nhánh Ovalentariae[3]. Các loài trong họ này có nguồn gốc từ các vùng biển của Châu Á, Châu Đại Dương, Ấn Độ và Thái Bình Dương. Họ này bao gồm 8 chi và khoảng 51 loài.[1]
Ambassidae đạt đến kích thước tối đa khoảng 26 cm (10 inch). Nhiều loài trong số các loài được ghi nhận có các cơ quan trong suốt hoặc bán trong suốt.
Một số loài được sử dụng như cá cảnh, cá sơn Ấn Độ (Parambassis ranga), đôi khi được tiêm thuốc nhuộm màu bởi các đại lý ở Thái Lan.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Chandidae (TSN 553177) tại Hệ thống Thông tin Phân loại Tích hợp (ITIS).
- Practical Fishkeeping magazine
- Tan, Heok Hui & Kelvin K.P. Lim. (2011). A new species of glass-perch from Belitung Island, Indonesia (Teleostei: Ambassidae: Gymnochanda). Zootaxa 3085: 55-62.
Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]- Dữ liệu liên quan tới Ambassidae tại Wikispecies
- Tư liệu liên quan tới Ambassidae tại Wikimedia Commons
- ^ a b c Chủ biên Ranier Froese và Daniel Pauly. (2019). "Ambassidae" trên FishBase. Phiên bản tháng 4 năm 2019.
- ^ Một số tài liệu gọi là họ Cá sơn, trong khi họ Apogonidae - một họ khác cũng được gọi là họ Cá sơn, do vậy ở đây chọn tên gọi cá sơn biển để chỉ họ này, do 3 trên 4 loài có tên gọi chính thức bằng tiếng Việt đều có chữ "biển" kèm theo, mặc dù đa phần các loài trong họ này là cá nước ngọt.
- ^ Ricardo Betancur-R., Richard E. Broughton, Edward O. Wiley, Kent Carpenter, J. Andrés López, Chenhong Li, Nancy I. Holcroft, Dahiana Arcila, Millicent Sanciangco, James C Cureton II, Feifei Zhang, Thaddaeus Buser, Matthew A. Campbell, Jesus A Ballesteros, Adela Roa-Varon, Stuart Willis, W. Calvin Borden, Thaine Rowley, Paulette C. Reneau, Daniel J. Hough, Guoqing Lu, Terry Grande, Gloria Arratia, Guillermo Ortí, 2013, The Tree of Life and a New Classification of Bony Fishes, PLOS Currents Tree of Life. 18-04-2013. Ấn bản 1, doi:10.1371/currents.tol.53ba26640df0ccaee75bb165c8c26288