Bước tới nội dung

Amblyeleotris latifasciata

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Amblyeleotris latifasciata
Phân loại khoa học edit
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Actinopterygii
Bộ: Gobiiformes
Họ: Gobiidae
Chi: Amblyeleotris
Loài:
A. latifasciata
Danh pháp hai phần
Amblyeleotris latifasciata
Polunin & Lubbock, 1979

Amblyeleotris latifasciata là một loài cá biển thuộc chi Amblyeleotris trong họ Cá bống trắng. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1979.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh latifasciata được ghép bởi hai âm tiết trong tiếng Latinh: latus (“rộng rãi”) và fasciata (“có sọc”), hàm ý đề cập đến độ rộng của các sọc trên cơ thể của loài cá này so với nhiều loài .[2]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

A. latifasciata có phân bố rải rác trên vùng Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương, bao gồm Sri Lanka, quần đảo Andaman, MyanmarThái Lan, đến bờ biển Sabah (Malaysia), đảo Balitỉnh Tây Papua (Indonesia), với Philippines. Ảnh chụp được cho là A. latifasciataRéunion chưa được xác minh.[1]

A. latifasciata sinh sống trên nền cátđá vụn của rạn san hô, độ sâu khoảng 5–40 m.[3]

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở A. latifasciata là 13 cm.[3] Đầu và thân màu trắng xám với 5 khoanh sọc dày màu đỏ nâu, lấm chấm xanh lam nhạt, cam và nâu (chủ yếu ở lưng). Đầu có các đốm tròn màu nâu và xanh trên má và nắp mang. Vây lưng màu trắng xanh, vây trước có đốm đỏ viền xanh và sọc, vây sau có các hàng sọc xanh lam nhạt với hàng đốm cam tươi dọc rìa vây. Vây hậu môn có dải nâu ở gốc, với 2 hoặc 3 sọc xanh nhạt ở gần biên. Vây đuôi có viền đỏ với các vệt đỏ viền xanh theo các tia vây.[4]

Số gai vây lưng: 7; Số tia vây lưng: 13; Số gai vây hậu môn: 1; Số tia vây hậu môn: 13; Số gai vây bụng: 1; Số tia vây bụng: 5; Số tia vây ngực: 20.[5]

Sinh thái

[sửa | sửa mã nguồn]

A. latifasciata sống cộng sinh với tôm gõ mõ Alpheus.[3]

Thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

A. latifasciata là một thành phần trong ngành buôn bán cá cảnh.[1]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Larson, H. (2021). Amblyeleotris latifasciata. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2021: e.T170256727A170779400. doi:10.2305/IUCN.UK.2021-1.RLTS.T170256727A170779400.en. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2024.
  2. ^ Christopher Scharpf biên tập (2024). “Order Gobiiformes: Family Gobiidae (a-c)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
  3. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Amblyeleotris latifasciata trên FishBase. Phiên bản tháng 2 năm 2024.
  4. ^ Helen K. Larson (2022). “Gobiidae”. Trong Phillip C. Heemstra; E. Heemstra; David A. Ebert; W. Holleman; John E. Randall (biên tập). Coastal fishes of the western Indian Ocean (tập 5) (PDF). South African Institute for Aquatic Biodiversity. tr. 37.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)
  5. ^ Polunin, Nicholas V. C.; Lubbock, Roger (1979). “Five new prawn-associated gobies (Teleostei: Gobiidae) of the genus Amblyeleotris. Bulletin of the British Museum (Natural History) Zoology. 36 (4): 239–249.