Amblyeleotris melanocephala
Amblyeleotris melanocephala | |
---|---|
Phân loại khoa học ![]() | |
Vực: | Eukaryota |
Giới: | Animalia |
Ngành: | Chordata |
Lớp: | Actinopterygii |
Bộ: | Gobiiformes |
Họ: | Gobiidae |
Chi: | Amblyeleotris |
Loài: | A. melanocephala
|
Danh pháp hai phần | |
Amblyeleotris melanocephala Aonuma, Iwata & Yoshino, 2000 |
Amblyeleotris melanocephala là một loài cá biển thuộc chi Amblyeleotris trong họ Cá bống trắng. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2000.
Từ nguyên
[sửa | sửa mã nguồn]Từ định danh melanocephala được ghép bởi hai âm tiết trong tiếng Hy Lạp cổ đại: mélanos (μέλανος; “đen”) và kephalḗ (κεφαλή; “cái đầu”), hàm ý đề cập đến phần đầu sẫm màu ở loài cá này.[1]
Phạm vi phân bố và môi trường sống
[sửa | sửa mã nguồn]A. melanocephala ban đầu chỉ được thu thập tại quần đảo Ryukyu (Nhật Bản), nhưng ảnh chụp cho thấy loài này cũng xuất hiện tại đảo Bali (Indonesia).[2] A. melanocephala được thu thập và quan sát ở độ sâu khoảng 20–62 m.[3]
Mô tả
[sửa | sửa mã nguồn]Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở A. melanocephala là 9,4 cm. Đầu và gáy sẫm nâu, lốm đốm vàng trên gốc vây ngực và rìa nắp mang.[3]
Số gai vây lưng: 7; Số tia vây lưng: 13; Số gai vây hậu môn: 1; Số tia vây hậu môn: 13; Số gai vây bụng: 1; Số tia vây bụng: 5; Số tia vây ngực: 20.[4]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Christopher Scharpf biên tập (2024). “Order Gobiiformes: Family Gobiidae (a-c)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
- ^ Parenti, Paolo (2021). “A checklist of the gobioid fishes of the world (Percomorpha: Gobiiformes)”. Iranian Journal of Ichthyology. 8: 86. doi:10.22034/iji.v8i0.556. ISSN 2383-0964.
- ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Amblyeleotris melanocephala trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
- ^ Aonuma, Yoshimasa; Iwata, Akihisa; Yoshino, Tetsuo (2000). “A new species of the genus Amblyeleotris (Pisces: Gobiidae) from Japan”. Ichthyological Research. 47 (2): 113–117. doi:10.1007/BF02684231. ISSN 1616-3915.