An Lão (thị trấn thuộc Bình Định)
An Lão
|
||
---|---|---|
Thị trấn | ||
Thị trấn An Lão | ||
Hành chính | ||
Quốc gia | Việt Nam | |
Vùng | Duyên hải Nam Trung Bộ | |
Tỉnh | Bình Định | |
Huyện | An Lão | |
Thành lập | 2007[1] | |
Địa lý | ||
Tọa độ: 14°36′50″B 108°53′30″Đ / 14,6138°B 108,8918°Đ | ||
| ||
Diện tích | 16,46 km²[1] | |
Dân số (1/4/2019) | ||
Tổng cộng | 4.120 người[2] | |
Mật độ | 250 người/km² | |
Khác | ||
Mã hành chính | 21609[3] | |
An Lão là thị trấn huyện lỵ của huyện An Lão, tỉnh Bình Định, Việt Nam.
Địa lý
[sửa | sửa mã nguồn]Thị trấn An Lão có vị trí địa lý:
Theo thống kê năm 2019, thị trấn có diện tích 16,46 km², dân số là 4.120 người, mật độ dân số đạt 250 người/km².[2]
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Trước đây, địa bàn thị trấn An Lão là một phần các xã An Hưng, An Trung, An Tân thuộc huyện An Lão.
Ngày 11 tháng 4 năm 2007, Chính phủ ban hành Nghị định số 66/2007/NĐ-CP, theo đó: Thành lập thị trấn An Lão, trên cơ sở điều chỉnh 153,25 ha diện tích tự nhiên và 508 nhân khẩu của xã An Hưng; 1.020,83 ha diện tích tự nhiên và 2.316 nhân khẩu của xã An Trung; 472,12 ha diện tích tự nhiên và 2.350 nhân khẩu của xã An Tân.[4]
Thị trấn An Lão có 1.646,20 ha diện tích tự nhiên và 5.174 nhân khẩu.
Hành chính
[sửa | sửa mã nguồn]Thị trấn An Lão được chia thành 6 khu phố: 2, 7, 9, Gò Bùi, Hưng Nhơn, Hưng Nhơn Bắc.
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b 66/2007/NĐ-CP
- ^ a b Ban chỉ đạo Tổng điều tra dân số và nhà ở trung ương. “Dân số Việt Nam đến ngày 01 tháng 4 năm 2019”. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2020.
- ^ Tổng cục Thống kê
- ^ Nghị định số 66/2007/NĐ-CP của Chính phủ: Về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã; thành lập xã, thị trấn thuộc huyện Hoài Ân, huyện An Lão, tỉnh Bình Định