Anoscopus albifrons

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Anoscopus albifrons
Con đực
Con cái
Phân loại khoa học
Vực (domain)Eukaryota
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Arthropoda
Lớp (class)Insecta
Bộ (ordo)Hemiptera
Họ (familia)Cicadellidae
Chi (genus)Anoscopus
Loài (species)A. albifrons
Danh pháp hai phần
Anoscopus albifrons
Linnaeus, 1758
Danh pháp đồng nghĩa

Anoscopus albifrons là một loài côn trùng trong họ Họ Rầy xanh. Loài này được Carl Linnaeus mô tả lần đầu tiên vào năm 1758, trong ấn bản thứ 10 của cuốn sách Systema Naturae của ông. Nó phân bố trên khắp châu Âu, quần đảo Azores, một phần của Hoa KỳCanada.[1] Nó sinh sống ở những vùng đồng cỏ và trên cây thân thảo, có hoa lá rộng.[2][3]

Phân loài[sửa | sửa mã nguồn]

Anoscopus albifrons có hai phân loài hiện được công nhận.[2] Tuy nhiên, loài này không khác nhiều so với A. limicolaA. duffieldi, và có khả năng là cùng loài với chúng. Nó tạo thành một quần thể giao phối với limicola, và duffieldi có thể được coi là một phân loài thích nghi đặc biệt.[4]

  • A. a. albifrons (Linnaeus, 1758)
  • A. a. mappus Guglielmino và Bückle, 2015

Miêu tả[sửa | sửa mã nguồn]

Thể giao cấu của con đực Anoscopus albifrons

Con đực Anoscopus albifrons dài 3–4 mm (0,12–0,16 in), trong khi con cái dài 4–5 mm (0,16–0,20 in). Giống như các loài khác trong chi Anoscopus, A. albifrons có đỉnh đầu tròn và hoa văn đặc biệt. Tuy nhiên, cả con đực và con cái vẫn khó phân biệt, mặc dù đôi khi có thể xác định được con đực từ các bức ảnh.[5]

Con đực của loài này có các dải ngang màu nhạt thay đổi và chỉ có thể được phân biệt với A. limicola, A. albigerA. duffieldi bằng cách kiểm tra thể giao cấu của chúng.[5] Con cái có màu hơi nâu và nhiều đốm, với các đặc điểm tương tự con cái của A. duffieldi.[5]

Phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này có nguồn gốc từ châu Âu, được tìm thấy ở Bồ Đào Nha, Pháp, Ý, Đức, Bỉ, Hà Lan, Luxembourg, Áo, Đan Mạch, Thụy Điển, Na Uy, Phần Lan, Latvia, Estonia, Vương quốc AnhĐảo Man. Ngoài ra, nó đã được đưa đến Azores. A. albifrons cũng đã được du nhập vào Bắc Mỹ, ở vùng Ngũ Đại HồTây Bắc Thái Bình Dương.[6][7]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Anoscopus albifrons (Linnaeus, 1758)”. Inventaire National du Patrimoine Naturel. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2021.
  2. ^ a b “Anoscopus albifrons (Linnaeus, 1758)”. www.gbif.org (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2021.
  3. ^ “Anoscopus albifrons | NBN Atlas”. species.nbnatlas.org. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2021.
  4. ^ Redihough, Joanna; Russo, Isa-Rita M.; Stewart, Alan J. A.; Malenovský, Igor; Stockdale, Jennifer E.; Moorhouse-Gann, Rosemary J.; Wilson, Michael R.; Symondson, William O. C. (13 tháng 11 năm 2020). “Species Separation within, and Preliminary Phylogeny for, the Leafhopper Genus Anoscopus with Particular Reference to the Putative British Endemic Anoscopus duffieldi (Hemiptera: Cicadellidae)”. Insects (bằng tiếng Anh). 11 (11): 799. doi:10.3390/insects11110799. ISSN 2075-4450. PMC 7697789. PMID 33202804.
  5. ^ a b c “(Cicadellidae) Anoscopus albifrons”. www.britishbugs.org.uk. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2021.
  6. ^ “Anoscopus albifrons (Linnaeus, 1758)”. Inventaire National du Patrimoine Naturel. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2021.
  7. ^ Hamilton, K. G. A. (tháng 5 năm 1983). “Introduced And Native Leafhoppers Common To The Old And New Worlds (Rhynchota: Homoptera: Cicadellidae)”. The Canadian Entomologist (bằng tiếng Anh). 115 (5): 473–511. doi:10.4039/Ent115473-5. ISSN 0008-347X.
  • Linnaeus, C. (1758a) II. Hemiptera. In Systema naturae per regna tria naturae, secundum classes, ordines, genera, species, cum characteribus, differentiis, synonymis, locis. Tomus I. Editio decima, reformata. Laurentius Salvius, Holmiae. pp. 434–439. [iv + 823] https://doi.org/10.5962/bhl.title.542

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]