Antares
Dữ liệu quan sát Kỷ nguyên J2000 Xuân phân J2000 | |
---|---|
Chòm sao | Thiên Yết |
Xích kinh | 16h 29m 24s[1] |
Xích vĩ | −26° 25′ 55″[1] |
Cấp sao biểu kiến (V) | +0.9~1.8, Average: +1.09[1] |
Các đặc trưng | |
Kiểu quang phổ | M1.5Iab-b / B2.5V[1] |
Chỉ mục màu U-B | 1.34 |
Chỉ mục màu B-V | 1.87 |
Kiểu biến quang | LC-type |
Trắc lượng học thiên thể | |
Vận tốc xuyên tâm (Rv) | −3.4[1] km/s |
Chuyển động riêng (μ) | RA: −10.16[1] mas/năm Dec.: −23.21[1] mas/năm |
Thị sai (π) | 5.40 ± 1.68[1] mas |
Khoảng cách | approx. 600 ly (approx. 190 pc) |
Cấp sao tuyệt đối (MV) | −5.28 |
Chi tiết | |
Khối lượng | 15.5 M☉ |
Bán kính | 700 R☉ |
Độ sáng | 65,000(bolometric) L☉ |
Nhiệt độ | 3,500 K |
Tên gọi khác | |
Cơ sở dữ liệu tham chiếu | |
SIMBAD | dữ liệu |
Sao Antares (tên khác là Alpha Scorpii A), tên gốc tiếng Ả Rập là Ķalb al Άķrab nghĩa là "trái tim của bọ cạp", là ngôi sao sáng nhất trong chòm sao Thiên Yết và là thiên thể sáng thứ 16 quan sát được từ Trái Đất. Sao này nằm cách chúng ta khoảng 520 năm ánh sáng[2] và nằm trong dải Ngân Hà. Nó có bán kính lớn hơn Mặt Trời của chúng ta tới 883 lần. Tuy nhiên vì đây là một sao khổng lồ đỏ, nên nó không được đặc cho lắm, khối lượng của nó chỉ lớn hơn Mặt Trời chúng ta khoảng 15 lần[2].
Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
Phương tiện liên quan tới Antares tại Wikimedia Commons
- Lưu Văn Hy, Vũ trụ huyền bí, Nhà xuất bản thanh niên, 2003, 463tr