Tony Robbins

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Anthony Robbins)
Tony Robbins
Robbins năm 2009
SinhAnthony J. Mahavoric
29 tháng 2, 1960 (64 tuổi)
Los Angeles, California, U.S.
Nghề nghiệp
  • Tác giả, Diễn giả truyền cảm hứng
Năm hoạt động1978–hiện tại
Chiều cao6 ft 7 in (2,01 m)[1][2]
Phối ngẫu
Becky Robbins (cưới 1984–1997)

Sage Robbins (cưới 2001)
Con cái4

Anthony Jay Robbins (tên khai sinh là Anthony J. Mahavoric; sinh ngày 29 tháng 2 năm 1960) là một tác giả, chuyên gia coaching, diễn giả và nhà từ thiện người Mỹ.[3] Robbins được biết đến thông qua các tác phẩm, hội thảo về chủ đề self-help, bao gồm sách Unlimited Power (xuất bản năm 1987) và Awaken the Giant Within (xuất bản năm 1993).[4][5]

Xuất thân[sửa | sửa mã nguồn]

Robbins sinh ra ở North Hollywood, California vào ngày 29 tháng 2 năm 1960.[6] Ông là con cả trong gia đình. Cha mẹ ly hôn khi ông mới 7 tuổi. Mẹ ông sau đó tái hôn nhiều lần, bao gồm cả cuộc hôn nhân với Jim Robbins, một cựu cầu thủ bóng chày bán chuyên nghiệp đã nhận nuôi Anthony khi ông 12 tuổi.[6]

Robbins chia sẻ rằng cuộc sống gia đình ông luôn tràn ngập sự "hỗn loạn" và "lạm dụng". Năm 17 tuổi, ông bỏ nhà ra đi và không bao giờ trở lại.[6] Robbins sau đó làm công việc dọn vệ sinh và không theo học đại học.[6]

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Robbins bắt đầu quảng bá các buổi hội thảo của diễn giả và tác giả truyền cảm hứng Jim Rohn khi ông mới 17 tuổi.[7][8][9]

Năm 1988, Robbins tham gia quảng bá cho chương trình "Personal Power", do Guthy Renker sản xuất.[10]

Cùng với Cloé Madanes, Robbins thành lập Trung tâm Can thiệp Robbins-Madanes, một tổ chức đào tạo huấn luyện viên kỹ năng sống để giúp các gia đình và cá nhân đối phó với chứng nghiện ngập và những vấn đề khác.[11][12]

Robbins từng hợp tác cá nhân với Bill Clinton,[13] Justin Tuck,[14] Wayne Gretzky, Serena Williams,[15] Hugh Jackman,[16]Pitbull.[17] Ông đã cố vấn cho các doanh nhân Mỹ như Peter Guber, Steve Wynn và Marc Benioff.[18] Ông được Accenture vinh danh là một trong "50 trí thức kinh doanh hàng đầu"[19] và một trong "200 chuyên gia kinh doanh hàng đầu" của Harvard Business Press.[20] Năm 2007, ông lọt vào danh sách Forbes Celebrity 100.[21]

Đào tạo[sửa | sửa mã nguồn]

Robbins tổ chức nhiều cuộc hội thảo hàng năm, hầu hết về chủ đề phát triển bản thân và tư duy tích cực, thực hành tư duy tiếp lửa, các bài tập củng cố niềm tin, thu hút khán giả và luyện tập thể chất.[22]

Gia đình[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1984, Robbins kết hôn với Rebecca "Becky" Jenkins sau khi hai người gặp nhau tại một cuộc hội thảo.[23][24][25] Jenkins có ba người con từ hai cuộc hôn nhân trước đây, được Robbins nhận làm con nuôi. Robbins và Jenkins đệ đơn ly hôn vào năm 1998.[25]

Năm 1984, Robbins có một đứa con với bạn gái cũ Liz Acosta. Con trai của họ, Jairek Robbins, cũng là một chuyên gia huấn luyện và đào tạo phát triển bản thân.[26]

Tháng 10 năm 2001, Robbins kết hôn với Bonnie "Sage" Robbins (nhũ danh Humphrey).[27] Cặp đôi sinh sống ở Manalapan, Florida.[28]

Tác phẩm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “How Tony Robbins Created an Empire by Being the Most Confident Man on Earth”. Inc. tháng 10 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2020.
  2. ^ Granberry, Michael (1 tháng 10 năm 1991). “A True Believer: Tony Robbins Has Attracted Converts – and Critics – to His Positive-Thinking Empire”. Los Angeles Times (bằng tiếng Anh). ISSN 0458-3035. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2017.
  3. ^ “How celebrity coach Tony Robbins spends his millions”. Business Insider (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2017.
  4. ^ Schnall, Marianne (20 tháng 11 năm 2014). “Interview with Tony Robbins on His New Book, 'Money: Master the Game'. Huffington Post (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2017.
  5. ^ NASDAQ. “Feeding America to Ring the Nasdaq Stock Market Opening Bell” (Thông cáo báo chí) (bằng tiếng Anh). GlobeNewswire News Room. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2017.
  6. ^ a b c d O'Keefe, Brian (31 tháng 10 năm 2014). “Tony Robbins, The CEO Whisperer”. Fortune. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2014.
  7. ^ Rolando Ponce de Leon. “Anthony Robbins: A true motivation life”. MotivationLife. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 10 năm 2009. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2009.
  8. ^ “Tony Robbins tribute to Jim Rohn - Success Guide”. www.success-guide.com (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2017.
  9. ^ “Who Inspires Tony Robbins?”. SUCCESS (bằng tiếng Anh). 17 tháng 11 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2017.
  10. ^ Brynildssen, Shawna; Smith, Dawn M. (2011). "Guthy-Renker Corporation," International Directory of Company Histories. 119 . Detroik: St. James Press.
  11. ^ “Who is Tony Robbins? • AISUCCES”. AISUCCES (bằng tiếng Romania). Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2017.
  12. ^ “From addict to leader”. Israel National News. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2017.
  13. ^ “Why Bill Clinton Has Tony Robbins on Speed Dial”. Inc.com (bằng tiếng Anh). 19 tháng 3 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2017.
  14. ^ “Slump buster: Giants' Tuck walks on hot coals”. ESPN.com. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2017.
  15. ^ “Tony Robbins has taught this productivity trick to clients ranging from Bill Clinton to Serena Williams”. Business Insider (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2017.
  16. ^ “Hugh Jackman on His Surprising Hollywood BFFs and Mother's Abandonment”. The Hollywood Reporter (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2017.
  17. ^ Addicted2SuccessTV (26 tháng 5 năm 2013). “Pitbull Motivated For Success By Tony Robbins”. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2017.
  18. ^ O'Keefe, Brian. “Tony Robbins, The CEO Whisperer”. Fortune. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2017.
  19. ^ “Accenture Study Yields Top 50 'Business Intellectuals' Ranking of Top Thinkers and Writers on Management Topics | Accenture Newsroom”. newsroom.accenture.com (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2017.
  20. ^ Caprino, Kathy. “Tony Robbins Reveals The Top 6 Leadership Blind Spots That Cripple Business Success”. Forbes. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2017.
  21. ^ “The Celebrity 100 - Forbes.com”. www.forbes.com. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2017.
  22. ^ Heller, Karen (1 tháng 12 năm 2014). “Tony Robbins, Self-Help Guru, is Larger Than Life”. Washington Post. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2017.
  23. ^ “Tony Robbins: An Awakened Giant Within… Life & Lessons”. One Life Success. 1 tháng 5 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2015.
  24. ^ Geoffrey Brewer (tháng 11 năm 1993). “Is this guy for real?”. Sales & Marketing Management. tr. 92.
  25. ^ a b Robbins, Anthony J. (2002). “Business Leader Profiles for Students”. tr. 390–394.
  26. ^ “About - Tony Robbins”. Tony Robbins.
  27. ^ “Tony Robbins' True Love”. Oprah.com (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2017.
  28. ^ Hofheinz, Darrell. “Robbins said to have bought Manalapan house”. Palm Beach Daily News (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2020.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]