Bước tới nội dung

Câu lạc bộ bóng đá nữ Barcelona

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Barcelona Femení
Tên đầy đủFutbol Club Barcelona Femení
Biệt danhBarça hoặc Blaugrana (team)
Culers hoặc Barcelonistes (supporters)
Blaugranes hoặc Azulgranas (supporters)
Thành lập1988; 36 năm trước (1988)
với tên gọi Club Femení Barcelona
SânEstadi Johan Cruyff
Camp Nou (selected matches)
Sức chứa6,000
Chủ tịchJoan Laporta
Huấn luyện viên trưởngJonatan Giráldez
Giải đấuLiga F
2023–24Primera División, 1 trên 16 (vô địch)
Trang webTrang web của câu lạc bộ
Mùa giải hiện nay

Câu lạc bộ bóng đá nữ Barcelona là một câu lạc bộ bóng đá nữ có trụ sở tại Barcelona, ​​Tây Ban Nha. Câu lạc bộ bóng đá nữ Barcelona là câu lạc bộ nữ thành công nhất của Tây Ban Nha ở cả bình diện trong nước và châu Âu.[1][n. 1]

Kể từ khi câu lạc bộ chuyên nghiệp hóa vào năm 2015, Câu lạc bộ bóng đá nữ Barcelona đã trở thành đội bóng thành công nhất của Tây Ban Nha tại UEFA Women's Champions League[2][3] Câu lạc bộ bóng đá nữ Barcelona là câu lạc bộ Tây Ban Nha đầu tiên vô địch châu lục ở đội nữ.[4]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành lập và những năm đầu

[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 11 năm 1970, cầu thủ bóng đá 18 tuổi Người Catalunya, Immaculada Cabeceran Soler đã gặp Agustí Montal Costa (cựu chủ tịch Barcelona) để thảo luận về việc thành lập một đội bóng nữ.[5]

Trận đầu tiên của đội vào Giáng sinh năm 1970, chiến thắng trước Unió Esportiva Centelles [5] được thi đấu dưới cái tên Selección Ciudad de Barcelona, là một trận đấu từ thiện do Ràdio Nacional tổ chức để gây quỹ. Mặc dù đội không được công nhận. Đội sau đó đổi tên thành Penya Femenina BarçaRamallets đã huấn luyện đội cho đến năm 1972.[5]

Trong những năm 1980, đội được đổi tên thành Câu lạc bộ bóng đá nữ Barcelona. Đội đã đạt được một thỏa thuận hợp nhất không chính thức với FC Barcelona, đội được phép sử dụng màu sắc, huy hiệu và cơ sở vật chất của câu lạc bộ.[6]

2002–2007: Trở thành một phần chính thức của FC Barcelona

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2001, giải VĐQG Tây Ban Nha được đổi tên thành Superliga Femenina nhưng Barcelona không được tham gia giải do kết quả kém cỏi ở mùa giải trước. Vào ngày 26 tháng 6 năm 2002[7]

Barcelona ăn mừng chiến thắng Copa Catalunya 2011

2007-2015:Vô địch lần đầu và ra mắt UEFA Women's Champions League

[sửa | sửa mã nguồn]

Barcelona trở lại giải Primera Iberdrola vào năm 2008.Năm 2011, Câu lạc bộ bóng đá nữ Barcelona giành Cúp Nữ hoàng Tây Ban Nha lần thứ 2, đánh bại Espanyol 1-0 trong trận chung kết vào năm 2012[8][9][10]

Barcelona lần đầu tiên lọt vào tứ kết Champions League nữ trong mùa giải 2013-14.

Đội hình hiện tại

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 10 tháng 8 năm 2021[11][12]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
1 TM Tây Ban Nha Sandra Paños (3rd captain)
2 HV Tây Ban Nha Irene Paredes
3 HV Tây Ban Nha Jana Fernández
4 HV Tây Ban Nha María Pilar León
5 HV Tây Ban Nha Melanie Serrano
6 Tây Ban Nha Clàudia Pina
7 TV Na Uy Caroline Graham Hansen
8 HV Tây Ban Nha Marta Torrejón (vice-captain)
9 Tây Ban Nha Mariona Caldentey
10 Tây Ban Nha Jennifer Hermoso
11 TV Tây Ban Nha Alexia Putellas (captain)
12 TV Tây Ban Nha Patricia Guijarro (4th captain)
Số VT Quốc gia Cầu thủ
13 TM Tây Ban Nha Cata Coll
14 TV Tây Ban Nha Aitana Bonmatí
15 HV Tây Ban Nha Leila Ouahabi
16 Thụy Điển Fridolina Rolfö
17 HV Tây Ban Nha Andrea Pereira
18 TV Thụy Sĩ Ana-Maria Crnogorčević
19 Tây Ban Nha Bruna Vilamala
20 Nigeria Asisat Oshoala
21 TV Tây Ban Nha Andrea Falcón
22 TV Hà Lan Lieke Martens
23 TV Na Uy Ingrid Engen
24 TM Tây Ban Nha Gemma Font

Cho mượn

[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ

Cựu cầu thủ quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Danh

Kỷ lục tại UEFA Women's Champions League

[sửa | sửa mã nguồn]
Mùa Đối thủ Khách Nhà Tổng Cầu thủ ghi bàn
2012–13 Anh Arsenal 0–4 0–3 f 0–7
2013–14 Đan Mạch Brøndby 2–2 0–0 f 2–2 (a) Corredera, Čanković
Thụy Sĩ Zürich 3–1 3–0 f 6–1 Bermúdez (2), Losada, Ruth García, Corredera, Čanković
Đức Wolfsburg 0–3 f 0–2 0–5
2014–15 Cộng hòa Séc Slavia Prague 1–0 f 3–0 4–0 Ruth Garcia, Putellas, Bermúdez, Romero
Anh Bristol Academy 1–1 0–1 f 1–2 Losada
2015–16 Kazakhstan Kazygurt 1–1 f 4–1 5–2 Ruth Garcia, Hermoso (2), Serrano, Unzué
Hà Lan Twente 1–0 f 1–0 2–0 Olga García (2)
Pháp Paris Saint-Germain 0–1 0–0 f 0–1
2016–17 Belarus FC Minsk 3–0 f 2–1 5–1 Hermoso (3), Torrejón, Andressa Alves
Hà Lan Twente 4–0 1–0 f 5–0 Hermoso, Torrejón, Andressa Alves, Latorre, N'Guessan
Thụy Điển Rosengård 1–0 f 2–0 3–0 Ouahabi, Hermoso, Caldentey
Pháp Paris Saint-Germain 0–2 1–3 f 1–5 Latorre
2017–18 Na Uy Avaldsnes 4–0 f 2–0 6–0 Martens (2), Duggan, Andressa Alves, Caldentey, Losada
Litva Gintra Universitetas 6–0 f 3–0 9–0 Bonmatí, Caldentey (2), Duggan (2), Olga García, Andonova, Putellas, Alekperova (og)
Pháp Olympique Lyon 1–2 f 0–1 1–3 Guijarro
2018–19 Kazakhstan Kazygurt 1–3 f 3–0 4–3 Duggan, Guijarro, Torrejón, Martens
Scotland Glasgow City 3–0 5–0 f 8–0[13] Hamraoui, Bonmatí, Guijarro, Andressa Alves, León, Duggan (2), Putellas
Na Uy Lillestrøm 1–0 3–0 f 4–0 Duggan (2), Caldentey, Martens
Đức Bayern Munich 1–0 f 1–0 2–0 Hamraoui, Caldentey
Pháp Olympique Lyon 1–4 Oshoala
2019–20 Ý Juventus 2–0 f 2–1 4–1 Putellas (2), Torrejón, Van der Gragt
Belarus FC Minsk 3–1 5–0 f 8–1 Oshoala, Torrejón, Bonmatí (2), Hermoso, Putellas, Caldentey, Guijarro
Tây Ban Nha Atlético Madrid 1–0 Hamraoui
Đức Wolfsburg 0–1
2020–21 Hà Lan PSV 1-4 f 4–1 8-2 Martens (3), Graham Hansen (2), Hermoso, Oshoala, van den Berg (og)
Đan Mạch Fortuna Hjørring 0–5 4–0 f 9–0 Hermoso (3), Bonmatí (2), Putellas, Caldentey, Oshoala, Torrejón
Anh Manchester City 2–1 3–0 f 4–2 Oshoala (2), Caldentey, Hermoso
Pháp Paris Saint-Germain 1–1 f 2–1 3–2 Hermoso, Martens (2)
Anh Chelsea 4–0 Leupolz (og), Putellas, Bonmatí, Graham Hansen
2021–22 Anh Arsenal 0–4 4–1 8–1 Caldentey, Putellas, Oshoala, Martens, Bonmatí, Hermoso (2), Rolfö
Đan Mạch Køge 0–2 5–0 7–0 Rolfö (2), Hermoso, Ouahabi, Putellas, Engen, Martens
Đức 1899 Hoffenheim 0–5 4–0 9–0 Hermoso, Putellas (3), Torrejón (2), Paredes, Bonmatí, Crnogorčević
Tây Ban Nha Real Madrid 1–3 f 5–2 8–3 Putellas (3), Pina (2), Mapi León, Bonmatí, Graham Hansen
Đức VfL Wolfsburg 2–0 5–1 f 5–3 Bonmatí, Graham Hansen, Hermoso, Putellas (2)
Pháp Olympique Lyon

Mùa giải

[sửa | sửa mã nguồn]
Mùa Giải Giải Copa de la Reina UWCL Supercup
Hạng Div Pos Pld W D L GF GA Pts
1988–89 1 4th 16 7 6 3 30 25 20
1989–90 1 5th 22
1990–91 1 6th 14 5 1 8 23 39 11
1991–92 1 2nd 12 8 1 3 37 14 17 Bán kết
1992–93 1 3rd 12 6 4 2 25 18 16 Round of 32
1993–94 1 2nd 17 13 1 3 43 14 40 Vô Địch
1994–95 1 7th 18 4 8 6 27 38 20 First round
1995–96 1 8th 16 5 1 10 24 34 16 First round
1996–97 1 4th 26 20 1 5 103 28 61
1997–98 1 2nd 26 20 3 2 137 25 63 First round
1998–99 1 5th 26 18 3 5 99 42 57
1999–00 1 6th 24 13 2 9 64 29 41
2000–01 1 4th 26 17 3 6 96 40 54 First round
2001–02 2 1st 26 23 3 0 123 6 72
2002–03 2 1st 26 22 4 0 138 19 70
2003–04 2 1st 26 23 2 1 101 17 71
2004–05 1 9th 26 8 5 13 42 59 29
2005–06 1 8th 24 8 4 12 39 51 28 Quarterfinals
2006–07 1 14th 26 4 4 18 26 58 16
2007–08 2 1st 26 22 2 2 128 17 68
2008–09 1 6th 30 14 7 9 48 32 49 Bán kết
2009–10 1 5th 26 13 4 9 42 29 43 Bán kết
2010–11 1 4th 28 15 5 8 53 26 50 Vô Địch
2011–12 1 1st 34 31 1 2 119 19 94 Bán kết
2012–13 1 1st 30 24 4 2 91 12 76 Vô Địch Round of 32
2013–14 1 1st 30 25 4 1 82 11 79 Vô Địch Quarterfinals
2014–15 1 1st 30 25 2 3 93 9 77 Bán kết Round of 16
2015–16 1 2nd 30 24 5 1 98 12 77 Runner-up Quarterfinals
2016–17 1 2nd 30 24 3 3 98 13 75 Vô Địch Bán kết
2017–18 1 2nd 30 24 4 2 98 12 76 Vô Địch Quarterfinals
2018–19 1 2nd 30 25 3 2 94 15 78 Bán kết Runner-up
2019–20 1 1st 21 19 2 0 86 6 59 Vô Địch Bán kết Vô Địch
2020–21 1 1st 34 33 0 1 167 15 99 Vô Địch Vô Địch Bán kết

Ban huấn luyện

[sửa | sửa mã nguồn]
Chức vụ Tên
HLV Trưởng Jonatan Giráldez
Trợ Lý HLV Rafel Navarro
Pere Romeu
Fitness coach Berta Carles
Jacob González
Goalkeeping coach Oriol Casares
FC Barcelona Femení B coach Miguel Llorente

Cập nhật lần cuối: 2 tháng 7, 2021
Nguồn: FC Barcelona

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong nước

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Liga F :

2011–12, 2012–13, 2013–14, 2014–15, 2019–20, 2020–21, 2021–22, 2022/23, 2023/24

1994, 2011, 2013, 2014, 2017, 2018, 2020, 2021

2019–20,[14] 2021–22[15]

Quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Bản mẫu:Cita web
  2. ^ Bản mẫu:Cita web
  3. ^ Bản mẫu:Cita web
  4. ^ Bản mẫu:Cita web
  5. ^ a b c “FC Barcelona Women's Golden Anniversary”. www.fcbarcelona.com (bằng tiếng Anh). FC Barcelona. 24 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2021.
  6. ^ “Introducción histórica del futbol femenino”. www.fcbarcelona.es (bằng tiếng Tây Ban Nha). FC Barcelona. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2021.
  7. ^ LoRé, Michael (6 tháng 3 năm 2020). “How FC Barcelona Is Paving The Way For Women's Soccer”. Forbes (bằng tiếng Anh). Forbes. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2021.
  8. ^ “FC Barcelona, campeón de la Copa de SM La Reina tras vencer al RCD Espanyol (1-0)” (bằng tiếng Tây Ban Nha). rfef.es. 19 tháng 6 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2011.
  9. ^ Menayo, David (16 tháng 6 năm 2013). “El Barcelona firma el primer doblete de su historia”. marca.com. MARCA. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2021.
  10. ^ “El Barça femenino, campeón de Liga” (bằng tiếng Tây Ban Nha). mundodeportivo.com. 27 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2012.
  11. ^ “FCB Femeni on Twitter”. twitter.com. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2021.
  12. ^ “eLS dorsals del Barça Femení 2021/22”.
  13. ^ Andrew Southwick (1 tháng 11 năm 2018). “Glasgow City 0-3 Barcelona Femenino: Scottish champions' campaign over”. BBC Sport. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2018.
  14. ^ Real Sociedad women bemoan gulf in class after 10-1 thrashing by Barcelona, The Guardian, 9 tháng 2, 2020
  15. ^ “Second Spanish Super Cup winners, now outright leaders”. FC Barcelona. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2022.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]


Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref> với tên nhóm “n.”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="n."/> tương ứng