Công quốc Normandie
Công quốc Normandie
|
|||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên bản ngữ
| |||||||||||
911–1259/1469 | |||||||||||
Các ranh giới lịch sử của Normandie ở tây bắc Pháp và quần đảo Eo Biển. | |||||||||||
Tổng quan | |||||||||||
Vị thế | Chư hầu của Tây Frank sau đó của Vương quốc Pháp | ||||||||||
Thủ đô | Rouen | ||||||||||
Ngôn ngữ thông dụng | Latin Norman French | ||||||||||
Tôn giáo chính | Old Norse Mythology Giáo hội Công giáo Rôma | ||||||||||
Chính trị | |||||||||||
Chính phủ | Phong kiến | ||||||||||
Công tước Normandie | |||||||||||
• 996-1026 | Richard II (đầu tiên) | ||||||||||
• 1035–1087 | William the Conqueror | ||||||||||
• 1144–1150 | Geoffrey Plantagenet | ||||||||||
• 1199-1216 | John Lackland (cuối cùng) | ||||||||||
Lịch sử | |||||||||||
Thời kỳ | Trung Cổ | ||||||||||
911 | |||||||||||
1066–1071 | |||||||||||
• Conquered by Anjou | 1144 | ||||||||||
• Conquered by the French Crown | 1204 | ||||||||||
1259 | |||||||||||
• Mominal ducal title abolished | 1790 | ||||||||||
| |||||||||||
Hiện nay là một phần của | Pháp Guernsey Jersey |
Công quốc Normandie[1] (tiếng Norman: Duchie de Normaundie, tiếng Pháp: Duché de Normandie) là một cựu quốc gia tồn tại từ năm 996 đến năm 1259, được cai trị bởi các Công tước xứ Normandy, họ là những hậu duệ nam của Rollo, một nhà quân sự người Viking. Đến thế kỷ XIII, công quốc này bị Vương quốc Pháp thôn tính và sáp nhập, trở thành một đơn vị hành chính cấp tỉnh của Pháp, đôi khi, tước hiệu Công tước xứ Normandy được phong cho một hoàng tử, con thứ của một vị vua Pháp.
Mặc dù Công quốc Normandy đã không còn tồn tại, kể từ thế kỷ XIII, nhưng bất cứ một vị quân chủ nào của Vương quốc Anh cũng tuyên bố mình là Công tước xứ Normandy, dù cho vị quân chủ ấy là vua hay nữ vương.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Công quốc Normandie bắt đầu 911 sau hiệp ước Saint-Clair-sur-Epte giữa Charles III của Tây Frank và Rollo, người cầm đầu nhóm người Viking Norman ở Đan Mạch. Công quốc được thành lập dưới thời Richard II 996. Từ 1035 tới 1135 lãnh thổ này thuộc các vua Norman Anh, sau đó sau 15 năm được cai trị bởi Stephen của Blois và Geoffrey Plantagenet, đến phiên các vua Angevin của Anh từ 1150 tới 1204. Normandie sau đó bị chiếm bởi Philippe II của Pháp 1204 và từ đó là một lãnh thổ tranh chấp cho đến Hiệp ước Paris 1259, khi các vị vua Anh không đòi lại nữa, ngoại trừ Quần đảo Eo Biển.
Các công tước Normandie
[sửa | sửa mã nguồn]- Rollo, 911–927 - bá tước
- William I Longsword, 927–942
- Richard I Fearless, 942–996
- Richard II the Good, 996–1027
- Richard III, 1026–1027
- Robert I the Magnificent, 1027–1035
- William II the Conqueror * (sau này được gọi là William I của Anh), 1035–1087
- Robert II Curthose, 1087–1106
- Henry I Beauclerc, 1106–1135
- William III Adelin: 1120
- Stephen xứ Blois *, 1135–1144
- Geoffrey V Plantagenet, 1144–1150
- Henry II Curtmantle, 1150–1189
- Henry the Young King, 1170–1183
- Richard IV Sư tử tâm, 1189–1199
- John I Lackland, 1199–1204
- Henry III *, 1216–1259
- Jean le Bon, 1332-1350
- Charles I, 1355 - 8 tháng 4 năm 1364
- Charles II, Công tước Berry: 1461-1465
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Công quốc Normandie. |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Norman F. Cantor, 1993. The Civilization of the Middle Ages, p.208f.