Cầu dây võng
Cầu dây võng, còn gọi là cầu treo dây võng, là một loại cầu có kết cấu cầu treo dạng cáp treo trên cáp, thay vì cáp treo trực tiếp vào trụ cầu như cầu treo dây văng. Hệ cáp treo chính của cầu được móc liên kết chắc chắn vào đỉnh các trụ cầu, như đường dây điện cao thế, nhưng do khoảng cách nhịp lớn và chịu tải nặng chúng thường có dạng bị võng xuống ở khoảng giữa nhịp cầu. Từ hệ cáp treo chính này, thường nằm 2 bên thành cầu, các hệ cáp treo thẳng đứng được (móc vào hệ cáp chính) treo rủ xuống với khoảng cách song song đều nhau đỡ lấy từng đốt bản mặt cầu. Chính nhờ có hệ kết cấu dây cáp treo không phụ thuộc vào góc neo cáp, chiều cao trụ cầu và khoảng cách điểm neo đốt cầu vào cáp treo tới trụ tháp, mà cầu treo dây võng có thể vượt được các nhịp lớn hơn cầu treo dây văng (loại cầu phụ thuộc nhiều vào những yếu tố đó). Những cầu treo nhịp dài nhất trên thế giới là các cầu treo dây võng.
Ưu nhược điểm của cầu dây võng:Những hệ cáp này không phụ thuộc vào chiều cao cột trụ, góc neo cáp và khoảng cách điểm neo đốt cầu vào cáp treo tới trụ tháp nêm loại cầu này có khả năng vượt nhịp lớn.
Độ võng của dây cáp là điểm nhấn tạo nên vẻ đẹp thanh thoát rất phù hợp với công trình qua sông ở các khu đô thị.
Tại vị trí vượt sông mà có khẩu độ thuyền lớn thì lựa chọn cầu treo dây võng ít làm xáo trộn chế độ dòng chảy tự nhiên của sông suối, mang lại hiệu quả thiết thực về kinh tế, kĩ thuật.
Kết cấu đơn giản, dễ thi công, thích hợp cho việc xây dựng cầu tại địa bàn vùng cao
Cầu treo dây võng hiện có nhịp dài nhất trên thế giới là Cầu Çanakkale 1915 ở Thổ Nhĩ kỳ, khánh thành năm 2022, có nhịp chính dài hơn 2.023 m. Thứ 2 là cầu Akashi Kaikyo của Nhật Bản nối thành phố Kobe trên đảo lớn Honshu với Iwaya trên đảo Awaji trong loạt cầu trên biển của tuyến đường cao tốc Honshu-Shikoku, được xây dựng vào năm 1998, với nhịp dài tới 1990 m [1] (chính xác là 1991 m).
Các dạng cầu
[sửa | sửa mã nguồn]-
Cầu với khối neo
-
Cầu không khối neo
-
Cầu dây căng
-
Cầu treo đơn giản
Danh sách các nhịp cầu treo dài nhất
[sửa | sửa mã nguồn]Những cây cầu treo dài nhất thế giới được liệt kê theo chiều dài của nhịp chính (tức là chiều dài của đường treo giữa các tháp cầu). Chiều dài của nhịp chính là phương pháp phổ biến nhất để so sánh kích thước của cầu treo, thường tương quan với chiều cao của tháp và độ phức tạp kỹ thuật liên quan đến thiết kế và xây dựng cầu.[2] Nếu một cây cầu có nhịp dài hơn cây cầu khác, điều đó không nhất thiết có nghĩa là cây cầu đó dài hơn từ bờ này sang bờ kia (hoặc từ mố này sang mố khác).
Tính đến tháng 6 năm 2023:
Lục | Biểu thị cây cầu trước đây có nhịp dài nhất thế giới |
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Cầu Cổng Vàng
- Cầu Akashi Kaikyo
- Cầu Thuận Phước
- Cầu Liên hiệp (Union Bridge) trên Sông Tweed qua vùng biên giới ở Scotland và bắc Anh, nhịp dài nhất 137 m, được xây dựng giữa tháng 8 năm 1819 và tháng 7 năm 1820 là cây cầu treo lâu đời nhất trên thế giới vẫn còn hoạt động trong giao thông đường bộ.
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Bài Phân loại cầu, của Nguyễn Bá Đô, trên tạp chí Kết cấu và Công nghệ xây dựng số 2, tháng 1-2010, trang 78-79. ISSN 1859.3194
- ^ Duan, Lian (2014). “Longest Bridges and Bridge Spans”. Trong Chen, Wai-Fah; Duan, Lian (biên tập). Handbook of International Bridge Engineering. Boca Raton, Florida: CRC Press. tr. 1307. ISBN 978-1-4398-1029-3. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2015 – qua google books.
Tổng chiều dài thường phản ánh quy mô dự án, trong khi chiều dài nhịp thường tương quan với độ phức tạp kỹ thuật liên quan đến thiết kế và xây dựng cầu (The total length often reflects a project size, while the span length commonly correlates with the engineering complexity involved in designing and constructing of the bridge).
- ^ sabah, daily (12 tháng 1 năm 2017). “5 foreign bidders named in $5B Çanakkale Bridge”. Daily Sabah.
- ^ “Akashi-Kaikyo Bridge”. Honshu-Shikoku Bridge Expressway Company Limited. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2009.
- ^ “Potain tower cranes construct the world's second longest span suspension bridge in China”. Manitowoc Cranes. 8 tháng 9 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2019.
- ^ “Project of Humen Second Bridge is won by CCCC”. CCCC Second Harbor Engineering Co., Ltd. 30 tháng 4 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2017.
- ^ “Structurae [en]: Xihoumen Bridge (2008)” (bằng tiếng Đức). Structurae. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2009.
- ^ “Facts and history”. Storebælt (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2018.
- ^ “Osman Gazi Bridge, world's 4th longest suspension bridge with largest central span completed”. Daily Sabah. 21 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2020.
- ^ “New Suspension Bridge to Link Yeosu and Gwangyang”. KBS World Radio. 30 tháng 4 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2016.
- ^ “Runyang Bridge” (bằng tiếng Trung). Jiangsu Runyang Bridge Development Co. Ltd. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2009.
- ^ “Runyang Bridge to open next month”. Hemming Group Ltd. 13 tháng 4 năm 2005. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2020.
- ^ “Hangrui Dongting Bridge, a "super project" in the world's bridge construction, opens to traffic (photo)” (bằng tiếng Trung). China Highway Society. 1 tháng 2 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2020.
- ^ “Hangrui Expressway Dongting Lake Bridge completed and opened to traffic (Photos)”. NetEase. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2018.
- ^ “Structurae [en]: Nanjing Fourth Yangtze Bridge (2010)” (bằng tiếng Đức). Structurae. 21 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2009.
- ^ “The Humber Bridge”. Humber Bridge. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2009.
- ^ “New multi-million pound leisure facility earmarked for Humber Bridge”. The Yorkshire Post. JPIMedia. 23 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2020.
- ^ “Official website” (bằng tiếng Thổ Nhĩ Kỳ). Yavuz Sultan Selim Bridge. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2014.
- ^ “Structurae [en]: Yavuz Sultan Selim Bridge (2016)” (bằng tiếng Đức). Structurae. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2020.
- ^ “云南华丽高速公路丽江至永胜段建成通车_大桥”. www.sohu.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2021.
- ^ “Structurae [en]: Jiangyin Yangtze River Bridge (1999)” (bằng tiếng Đức). Structurae. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2009.
- ^ “The Tsing Ma Bridge”. Tsingma.com.hk. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2009.
- ^ “Hardangerbrua” (bằng tiếng Na Uy). Ferde A. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2009.
- ^ “Longer than the Golden Gate”. Aftenposten. Bản gốc lưu trữ 13 tháng Mười năm 2007. Truy cập 3 Tháng tư năm 2009.
- ^ “Verrazano-Narrows Bridge” (bằng tiếng Anh). The MTA. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2018.
- ^ “Golden Gate Bridge: Design & Construction Stats”. Golden Gate Bridge, Highway and Transportation District. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2009.