Bước tới nội dung

Cố Duy Quân

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Cố Duy Quân
Cố Duy Quân năm 1945
Quyền Tổng thống Trung Hoa Dân Quốc
Nhiệm kỳ
1 tháng 10 năm 1926 – 16 tháng 06 năm 1927
Tiền nhiệmĐỗ Tích Khuê (quyền chỉ đạo)
Kế nhiệmTrương Tác Lâm(là tổng tư lệnh của chính phủ quân quản)
Quyền Viện trưởng Hành chính viện
Nhiệm kỳ
1 tháng 10 năm 1926 – 16 tháng 06 1927
Tiền nhiệmĐỗ Tích Khuê (quyền chỉ đạo)
Kế nhiệmPan Fu
Nhiệm kỳ
2 tháng 07 năm 1924 – 14 tháng 09 năm 1924
Tổng thốngTào Côn
Tiền nhiệmTôn Bảo Kỳ
Kế nhiệmYan Huiqing
Nhiệm kỳ
27 tháng 06 năm 1946 – 21 tháng 03 năm 1956
Tiền nhiệmNgụy Đạo Minh
Kế nhiệmHollington Tong
Thông tin cá nhân
Sinh(1888-01-29)29 tháng 1 năm 1888
Thượng Hải, Nhà Thanh
Mất14 tháng 11 năm 1985(1985-11-14) (97 tuổi)
Thành phố New York, New York (tiểu bang), Hoa Kỳ
Quốc tịchTrung Quốc
Đảng chính trịTrung Quốc Quốc dân Đảng (1942-1985)
Phối ngẫuZhang Run'e (kết hôn 1908, ly dị trước 1912)
Tang Baoyue (kết hơn 1913–1918, tới khi mất)
Oei Hui-lan
(cưới 1920⁠–⁠1958)

Nghiêm Ấu Vận (cưới 1959)
Con cáiGu Dechang, Gu Juzhen, Gu Yuchang, Gu Fuchang
Alma materĐại học Columbia (BA, MA, PhD)
Nghề nghiệpnhà ngoại giao, chính trị gia

Cố Duy Quân (tiếng Trung: 顧維鈞; bính âm: Gù Wéijūn; Wade–Giles: Ku Wei-chün; 29 tháng 1 năm 1888 - 14 tháng 11 năm 1985), tên Trung Quốc được thường viết bằng Latinh như Koo Vi Kyuin, Ku Wei-chun, và Gu Weijun, là một chính khách và nhà ngoại giao từ Trung Hoa Dân Quốc giai đoạn 1912-1949. Ông là một trong những đại diện của Trung Quốc tại Hội nghị hòa bình Paris, 1919; đã phục vụ với tư cách là Đại sứ tại Pháp, Anh và Hoa Kỳ; và là một thành viên tham gia sáng lập Hội Quốc LiênLiên Hợp Quốc; và là thẩm phán Tòa án Công lý Quốc tếDen Haag từ năm 1957 đến năm 1967. Giữa tháng 10 năm 1926 và tháng 06 năm 1927, trong khi làm Bộ trưởng Bộ Ngoại giao, ông có thời gian ngắn giữ chức vụ viện trưởng Hành chính việntổng thống Trung Hoa Dân Quốc tạm thời.[1][2]

Qua đời

[sửa | sửa mã nguồn]

Cố Duy Quân đã sống đủ lâu để nhận biết hai con ông đã mất trước khi ông mất. Ông đã qua đời ngày 14 tháng 11 năm 1985, hưởng dương 97 tuổi. Ông đã sống sót nhờ vợ thứ tư của ông, hai con, 19 cháu nội ngoại và 2 cháu chắt.[3]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Saxon, Wolfgang (ngày 16 tháng 11 năm 1985). “V.K. Wellington Koo Dies. A Former Premier Of China”. New York Times. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2013. Dr. V. K. Wellington Koo, a Nationalist Chinese diplomat, a former Prime Minister and a signer of the United Nations Charter, died Thursday night at his home in Manhattan. Dr. Koo, whose ties to the United States date from his student days at Columbia University, was 97 years old....
  2. ^ “Columbia alum and diplomat V. K. Wellington Koo's legacy highlighted in a talk by Guangyao Jin”. Truy cập 11 tháng 7 năm 2020.
  3. ^ V.K. Wellington Koo dies; a former of Chine, New York Times.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]