Bước tới nội dung

Candy Shop

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
"Candy Shop"
yes
Đĩa đơn của 50 Cent hợp tác với Olivia
từ album The Massacre
Mặt B"Disco Inferno"
Phát hành15 tháng 2 năm 2005 (2005-02-15)
Thu âm2004
Thể loạiDirty rap
Thời lượng3:31
Hãng đĩa
Sáng tác
Sản xuất
Thứ tự đĩa đơn của 50 Cent
"Hate It or Love It"
(2005)
"Candy Shop"
(2005)
"MJB da MVP"
(2005)
Thứ tự đĩa đơn của Olivia
"You Got the Damn Thing (I Like) Remix"
(2001)
"Candy Shop"
(2005)
"Twist It"
(2005)
Video âm nhạc
"Candy Shop" trên YouTube

"Candy Shop" là một bài hát của rapper người Mỹ hợp tác với ca sĩ người Mỹ Olivia nằm trong album phòng thu thứ hai của anh, The Massacre (2005). Nó được phát hành như là đĩa đơn thứ hai trích từ album vào ngày 15 tháng 2 năm 2005 bởi Shady Records, Aftermath Entertainment, Interscope RecordsUniversal Music Group. Bài hát được đồng viết lời bởi 50 Cent với Scott Storch, người cũng đồng thời chịu trách nhiệm sản xuất nó với Fat Joe cũng như tham gia thực hiện nhiều bản nhạc khác từ album. "Candy Shop" là một bản dirty rap với nhiều âm hưởng từ âm nhạc Trung Đông, mang nội dung đề cập đến quan điểm của một người đàn ông về tình dục, trong đó sử dụng hình tượng kẹo ngọt như một phép ẩn dụ. Nó đã thu hút nhiều sự so sánh bởi những điểm tương đồng trong phong cách âm nhạc với những tác phẩm được sản xuất bởi Timbaland, The NeptunesMannie Fresh, cũng như bị kiểm duyệt gắt gao để phát sóng trên đài phát thanh bởi nội dung ca từ mang xu hướng tình dục rõ ràng của nó.

Sau khi phát hành, "Candy Shop" nhận được những phản ứng trái chiều từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao sự ăn ý giữa hai nghệ sĩ cũng như quá trình sản xuất nó, mặc dù vấp phải nhiều sự chỉ trích bởi tổng thể được cho là sử dụng lại sự hợp tác của 50 Cent với Lil' Kim trong đĩa đơn năm 2003 "Magic Stick". Tuy nhiên, bài hát đã gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm một đề cử giải Grammy cho Bài hát Rap xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 48. "Candy Shop" cũng tiếp nhận những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Áo, Đức và Thụy Sĩ, và lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia nó xuất hiện, bao gồm vươn đến top 5 ở những thị trường lớn như Úc, Bỉ, Đan Mạch, Ý, Hà Lan, New Zealand, Na Uy và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, nó đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong chín tuần liên tiếp, trở thành đĩa đơn quán quân thứ ba của 50 Cent và đầu tiên của Olivia tại đây.

Video ca nhạc cho "Candy Shop" được đạo diễn bởi Jessy Terrero, trong đó bao gồm những cảnh 50 Cent tham gia và vui vẻ với những cô gái ở một bữa tiệc tổ chức trong một lâu đài. Nó đã nhận được nhiều lượt yêu cầu phát sóng trên những kênh truyền hình âm nhạc như MTV, VH1BET, đồng thời nhận được một đề cử tại giải Video âm nhạc của MTV năm 2005 ở hạng mục Video xuất sắc nhất của nam ca sĩ. Để quảng bá bài hát, nam ca sĩ đã trình diễn "Candy Shop" trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm CD:UK, Saturday Night LiveTop of the Pops, cũng như trong nhiều chuyến lưu diễn của anh. Kể từ khi phát hành, bài hát đã được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ, như "Weird Al" Yankovic, Suzanne Vega, Dan FinnertyThe Baseballs, cũng như xuất hiện trong nhiều tác phẩm điện ảnh và truyền hình, bao gồm Crossing Jordan, Date Movie, The Hangover, Little Man, Magic Mike XXL, Morning Glory, New GirlRude Tube.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa CD tại châu Âu[1]

  1. "Candy Shop" – 3:31
  2. "Disco Inferno" – 3:36

Đĩa CD maxi tại châu Âu[2]

  1. "Candy Shop" – 3:31
  2. "Disco Inferno" – 3:36
  3. "Candy Shop" (không lời) – 3:30
  4. "Candy Shop" (video ca nhạc) – 4:11

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[53] Bạch kim 70.000^
Brasil (Pro-Música Brasil)[54] Vàng 40.000*
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[55] Vàng 15.000^
Pháp (SNEP)[57] 85,600[56]
Đức (BVMI)[58] Bạch kim 500.000double-dagger
New Zealand (RMNZ)[59] Vàng 5.000*
Anh Quốc (BPI)[60] Bạch kim 600.000double-dagger
Hoa Kỳ (RIAA)[61]
Nhạc số
Vàng 500.000^
Hoa Kỳ (RIAA)[62]
Nhạc chuông
Bạch kim 1.000.000^

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+phát trực tuyến.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “50 Cent – Candy Shop”. Discogs. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  2. ^ “50 Cent – Candy Shop”. Discogs. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  3. ^ "Australian-charts.com – 50 Cent feat. Olivia – Candy Shop" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  4. ^ "Austriancharts.at – 50 Cent feat. Olivia – Candy Shop" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  5. ^ "Ultratop.be – 50 Cent feat. Olivia – Candy Shop" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  6. ^ "Ultratop.be – 50 Cent feat. Olivia – Candy Shop" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  7. ^ “Brazil” (PDF). ABPD. ngày 6 tháng 10 năm 2001. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 8 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2014.
  8. ^ “Canadian Digital Song Sales: Page 1”. Billboard. ngày 16 tháng 4 năm 2005. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  9. ^ "Danishcharts.com – 50 Cent feat. Olivia – Candy Shop" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  10. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  11. ^ "50 Cent feat. Olivia: Candy Shop" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  12. ^ "Lescharts.com – 50 Cent feat. Olivia – Candy Shop" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  13. ^ “50 Cent feat. Olivia - Candy Shop” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  14. ^ “Greek Singles Chart”. IFPI Greece. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 5 năm 2005. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  15. ^ "Chart Track: Week 14, 2005" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart.
  16. ^ "Italiancharts.com – 50 Cent feat. Olivia – Candy Shop" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  17. ^ "Nederlandse Top 40 – 50 Cent" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  18. ^ "Dutchcharts.nl – 50 Cent feat. Olivia – Candy Shop" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  19. ^ "Charts.nz – 50 Cent feat. Olivia – Candy Shop" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  20. ^ "Norwegiancharts.com – 50 Cent feat. Olivia – Candy Shop" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  21. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  22. ^ "Swedishcharts.com – 50 Cent feat. Olivia – Candy Shop" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  23. ^ "Swisscharts.com – 50 Cent feat. Olivia – Candy Shop" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  24. ^ "50 Cent: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  25. ^ "Official R&B Singles Chart Top 40" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  26. ^ "50 Cent Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  27. ^ "50 Cent Chart History (Hot R&B/Hip-Hop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  28. ^ "50 Cent Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  29. ^ "50 Cent Chart History (Hot Rap Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  30. ^ "50 Cent Chart History (Rhythmic)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  31. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 100 Singles 2005”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  32. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Club Chart 2005”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  33. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Urban Singles 2005”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  34. ^ “Jahreshitparade 2005”. Austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  35. ^ “Jaaroverzichten 2005”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  36. ^ “Rapports Annuels 2005”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  37. ^ “Die TOP Charts der deutschen Hitlisten”. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  38. ^ “Year End European Hot 100 Singles Chart 2005 01 - 2005 52” (PDF). Billboard. Prometheus Global Media. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 26 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  39. ^ “Classement Singles - année 2005”. SNEP. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  40. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts”. GfK Entertainment (bằng tiếng Đức). offiziellecharts.de. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  41. ^ “Irish Singles Charts”. Irish Recorded Music Association. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  42. ^ “I singoli più venduti del 2005” (bằng tiếng Ý). Hit Parade Italia. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  43. ^ “Jaarlijsten 2005” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  44. ^ “Jaaroverzichten 2005” (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Hung Medien. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  45. ^ “Top Selling Singles of 2005”. RIANZ. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  46. ^ “Swiss Year-End Charts 2005”. Swiss Singles Chart. Hung Medien. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  47. ^ “UK Year-end Singles 2005” (PDF). The Official Charts Company. Chartplus.co.uk. tr. 1. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  48. ^ a b c d “The Year in Music and Touring: 2005” (PDF). Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  49. ^ “UK Year-end Singles 2006” (PDF). The Official Charts Company. Chartplus.co.uk. tr. 1. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  50. ^ “Die erfolgreichsten Hits des neuen Jahrtausends” (bằng tiếng Đức). RTL Television. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  51. ^ “Decade End Charts – Hot 100 Songs”. Billboard. 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  52. ^ “Billboard Hot 100 60th Anniversary Interactive Chart”. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  53. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2005 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  54. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Brasil – 50 Cent – Candy Shop” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Pro-Música Brasil. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  55. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Đan Mạch – 50 Cent – Candy Shop” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019. Scroll through the page-list below until year 2005 to obtain certification.
  56. ^ “Les Ventes de Singles en 2005”. InfoDisc. InfoDisc. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  57. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – 50 Cent – Candy Shop” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  58. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (50 Cent; 'Candy Shop')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  59. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – 50 Cent – Candy Shop” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  60. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – 50 Cent – Candy Shop” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Candy Shop vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  61. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – 50 Cent – Candy Shop” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  62. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – 50 Cent – Candy Shop” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]