Bước tới nội dung

Captain Beefheart

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Captain Beefheart
Thông tin nghệ sĩ
Tên khai sinhDon Glen Vliet
Tên gọi khác
  • Captain Beefheart
  • Bloodshot Rollin' Red
Sinh(1941-01-15)15 tháng 1, 1941
Glendale, California, Hoa Kỳ
Mất17 tháng 12, 2010(2010-12-17) (69 tuổi)
Arcata, California, Hoa Kỳ[1]
Thể loạiExperimental rock, blues rock, avant-garde, psychedelic rock, free jazz, art rock, spoken word
Nghề nghiệpCa sĩ-nhạc sĩ, nhà soạn nhạc, họa sĩ, nhà thơ, nhà văn, nhà sản xuất thu âm, đạo diễn phim
Nhạc cụGiọng hát, harmonica, saxophone, clarinet, oboe, kèn cor, shehnai, recorder, sáo, piccolo flute, trumpet, percussion, guitar, piano
Năm hoạt động1964–1982
Hãng đĩaA&M, Buddah, Blue Thumb, ABC, Reprise, Straight, Virgin, Mercury, DiscReet, Warner Bros., Atlantic, Epic, Major League Productions (MLP)
Hợp tác vớiThe Magic Band, Frank Zappa, the Mothers of Invention, Gary Lucas, the Tubes, Jack Nitzsche, Zoot Horn Rollo, Mallard, Jeff Cotton, Rockette Morton, Winged Eel Fingerling, the Mascara Snake, John 'Drumbo' French, Ry Cooder, Eric Drew Feldman, Moris Tepper

Don Van Vliet (/væn ˈvlt/, tên khai sinh Don Glen Vliet;[2] 15 tháng 1 năm 1941 – 17 tháng 12 năm 2010) là một nhạc sĩ, ca sĩ được biết đến nhiều nhất với nghệ danh Captain Beefheart. Các tác phẩm âm nhạc của ông được sáng tác với một tập hợp các nhạc sĩ gọi chung là the Magic Band (1965–1982), với họ, ông đã làm 13 album phòng thu.

Được biết đến là một người có một giọng hát khỏe và âm vực rộng,[3] Van Vliet cũng chơi harmonica, saxophone và nhiều nhạc cụ thổi khác. Âm nhạc của ông phối hợp giữa rock, bluespsychedelia với avant-garde và những bản soạn nhạc kiểu thử nghiệm;[4] nhiều tác phẩm của Captain Beefheart được phân loại là "art rock."[5] Người ta cũng biết Beefheart thực hiện sự điều khiển gần như độc tài đối với những nhạc sĩ phụ tá, và thường đạt ra những câu chuyện về cuộc đời ông.[6]

Trong những năm niên thiếu ở Lancaster, California, Van Vliet trải qua một tình bạn thân thiết với Frank Zappa, người mà sau này Beefheart thỉnh thoảng có cạnh tranh và hợp tác.[7] Van Vliet bắt đầu biểu diễn dưới danh nghĩa Captain Beefheart năm 1964 và gia nhập Magic Band, khởi đầu bởi Alexis Snouffer, năm 1965.

Nhóm nhạc tìm được sự chú ý nhờ bản hát lại "Diddy Wah Diddy" của Bo Diddley, đây trở thành một bài hit nhỏ. Sau đó là album đầu tay được các nhà phê bình ca ngợi Safe as Milk, phát hành năm 1967 qua Buddah Records. Bị liên tiếp hai hãng đĩa từ chối, họ ký hợp đồng với Straight Records của Zappa. Như một nhà sản xuất, Zappa cho phép sự tự do nghệ thuật của Beefheart không bị giới hạn trong việc sáng tác Trout Mask Replica (1969), album này được xếp ở vị trí 58 trên danh sách 500 album vĩ đại nhất năm 2003 của Rolling Stone.[8] Beefheart tiếp nối Trout Mask Replica với album Lick My Decals Off, Baby (1970).

Năm 1974, nản lòng vì sự thiếu vắn thành công thương mại, ông phát hành hai album rock bình thường và bị các nhà phê bình hờ hững; sự thay đổi này, công với việc không được trả cho một tour châu Âu, đã gây nên tính khí nóng nảy của Beefheart, khiến cả ban nhạc tan rã. Beefheart cuối cùng thành lập một Magic Band mới gồm những nhạc sĩ trẻ và gặp những phản hồi tích cực với ba album cuối cùng: Shiny Beast (Bat Chain Puller) (1978), Doc at the Radar Station (1980) và Ice Cream for Crow (1982).

Đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Captain Beefheart”. Encyclopædia Britannica. 2010. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2010.
  2. ^ “Don Glen Vliet's birth certificate at Beefheart.com”. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2011.
  3. ^ Commonly reported as five octaves (Captain Beefheart. (2010). In Encyclopædia Britannica. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2010, from Encyclopædia Britannica Online Library Edition), though reports have varied from three octaves to seven and a half: “Captain Beefheart: Biography: Rolling Stone”. www.rollingstone.com. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2010.
  4. ^ Barnes 2000
  5. ^ "Art Rock". The Grove Dictionary of American Music. 2nd ed. 2014. Print.
  6. ^ Barnes, Mike; Paytress, Mark; White III, Jack (tháng 3 năm 2011), “The Black Rider”, Mojo, London: Bauermedia, 208: 65–73[cần định hướng]
  7. ^ Loder, Kurt. ngày 24 tháng 6 năm 1999. Captain Beefheart: The Man Who Reconstructed Rock & Roll Lưu trữ 2014-06-01 tại Wayback Machine. www.mtv.com.
  8. ^ “58 Trout Mask Replica”. Rolling Stone. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2010.

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]