Chó săn Halden

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Chó săn Halden
Tên khác Haldenstøver
Nguồn gốc Na Uy
Đặc điểm

Chó săn Halden (tiếng Na Uy: Haldenstøver), là một giống chó Na Uy cỡ trung bình thuộc dòng chó săn, được sử dụng để săn bắt thỏ rừng và các con mồi khác. Nó giống như chó săn cáo Mỹ nhưng nhỏ hơn. Giống chó này được đặt tên theo Halden, một thị trấn ở đông nam Na Uy.

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Ngoại hình[sửa | sửa mã nguồn]

Chó săn Halden có ngoại hình tương tự như chó săn cáo Mỹ nhưng nhỏ hơn. Chó săn Halden cao khoảng 17-21.5 inch tại các vai và nặng khoảng 40-55 lb.Chúng có lớp lông mịn, rất dày đặc,tai gập, và có màu trắng với những mảng đen cũng như màu nâu trên đầu và chân. Chúng là những con chó mạnh mẽ với thân hình chữ nhật và lưng cứng, thẳng. Đuôi khá dày. Đầu hơi cong. Má phẳng. Mũi có màu đen.[1] Các nhà lai tạo của giống chó săn Halden nhắm đến một hình dạng chân cụ thể, với các ngón chân cao, chặt, dài và lông dày đặc, cho sự ổn định và ấm áp hơn khi địa hình chúng săn lùng thường có tuyết và khó điều hướng.[2][3]

Tập tính[sửa | sửa mã nguồn]

Chó săn Halden là một con vật cưng yêu thương và trìu mến cũng như một giống chó săn tốt. Chúng được cho là những con chó gia đình tốt và cư xử tốt với trẻ em. Chó săn Halden rất mạnh mẽ và tràn đầy năng lượng, có thể chịu được thời tiết lạnh và duy trì tốc độ nhanh trong thời gian dài. Chúng hoạt động tốt nhất trong nhà với các khu vực rộng lớn để chơi. Thời gian không hoạt động kéo dài có thể khiến chúng trở nên bồn chồn và không hạnh phúc. Chó săn Halden không săn lùng theo đàn, như nhiều con chó săn. Chúng được lai tạo để săn một mình với chủ nhân của chúng.[4]

Sức khỏe[sửa | sửa mã nguồn]

Chó săn Halden là một giống lành mạnh, không có vấn đề về sức khỏe.[5] Chúng có tuổi thọ trung bình là 12 năm.[6]

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Chó săn Halden là một trong ba giống chó săn Na Uy, và có kích thước nhỏ nhất. Được lai tạo để săn bắn, giống chó này được cho là đã được phát triển thông qua việc lai tạo các loài scenthound của Na Uy với scenthound của Thụy Điển, Đức và Anh. Nó được phát triển đầu tiên vào đầu những năm 1900, và tiêu chuẩn giống được thành lập vào những năm 1950. Chó săn Halden là tương đối hiếm, hiếm khi nhìn thấy bên ngoài Na Uy.[7]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 7 năm 2007. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2018.
  2. ^ De Prisco, Andrew, and Johnson, James B. The Mini-Atlas of Dog Breeds. Neptune City, NJ:TFH Publications,1990. ISBN 978-0-86622-091-0.
  3. ^ Wilcox, Bonnie, and Walkowicz, Chris. The Atlas of Dog Breeds of the World. Neptune City, NJ: TFH Publications, 1995. ISBN 978-0-7938-1284-4
  4. ^ Fogle, Bruce. The New Encyclopedia of the Dog. Luân Đôn: Dorling Kindersley, 2000. ISBN 978-0-7894-6130-8
  5. ^ “Dog Breed Site – Site dedicated to pets”. Dogbreedsite.net. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 11 năm 2008. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2017.
  6. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 11 năm 2008. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2018.
  7. ^ Grandjean, Dominique, DVM. The Royal Canin Dog Encyclopedia Paris, France: Aniwa Publishing, 2000. ISBN 2-7476-0010-6