Whippet

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Whippet

Whippet vằn xám trắng
Tên khác Whippet Anh
Nguồn gốc Anh
Đặc điểm
Bộ lông Ngắn
Màu Xám, đỏ, nâu, trắng, vện, đen và đa dạng
Lứa đẻ 1-10[1]
Tuổi thọ 12-14 năm[2]

Whippet là một giống chó săn tầm trung và vừa có nguồn gốc ở Anh[3] và là hậu duệ của giống chó săn greyhound và chúng thuộc phân nhóm chó săn đuổi và có đặc trưng về tốc độ. Là một giống chó săn đuổi cỡ vừa, xuất hiện thanh lịch và quyến rũ, thể hiện tốc độ, sức mạnh và sự cân bằng, nhưng không thô. Chúng được sử dụng có hiệu quả trong việc săn thỏbắt chuột.

Là chó săn thể thao, với hành động tối thiểu, kết thúc khoảng cách lớn nhất. Chúng có đặc trưng là dáng cao, lưng cong, bụng hóp, lườn phình ra như lườn báo, mình dài, chân dài, đuôi dài, hàm răng trên, dưới đều khỏe và khớp với nhau. Giống chó này được Hiệp hội chó giống Mỹ công nhận năm 1888, trong khi chúng được Hiệp hội chó giống Anh công nhận vào khoảng 3 năm sau đó.

Nguồn gốc[sửa | sửa mã nguồn]

Có lẽ một sự kết hợp ngẫu nhiên của một giống Greyhound nhỏ con nào đó với các giống chó sục đã góp phần tạo nên tổ tiên của giống chó đua này, về sau được bổ sung bởi sự đóng góp của một dòng chó săn Greyhound khác của Ý. giống chó này đã được người dân Anh di cư đem sang giới thiệu ở Hoa Kỳ vào những năm đầu của thế kỷ này. Dù rằng ngày nay chúng không còn chiếm vị trí độc tôn nhờ những bước chạy thần tốc, giống chó đua Whippet này đã nhanh chóng tìm được một chỗ đứng mới trong các kỳ triển lãm chó và ở vị thế chó giữ nhà. Chúng tỏ ra rất đáng tin cậy đối với trẻ em, nhưng đôi khi cũng tỏ ra căng thẳng khi ở trong môi trường sống xa lạ.

Whippet ngày nay vẫn còn mạnh mẽ giống như một chó săn nhỏ hơn, chúng ít gặp các vấn đề sức khỏe khác hơn như rối loạn nhịp tim. Whippets cũng tham gia vào các môn thể thao cho chó. Ban đầu, Whippets được coi là không phù hợp để săn bắn vì kích thước của chúng khá nhỏ. Chúng bị đưa trở về nhà nhân giống tại các hộ gia đình nông dân sau khi bị tàn phế do đó họ không thể được sử dụng để săn bắt. Những con chó bị thương đã được lai giống với nhau và được sử dụng để bắt chuộtsăn thỏ.

Ngày nay chúng vẫn thường được sử dụng như những con chó đua khi chúng có tốc độ chạy cao và được gọi là con ngựa đua của người nghèo[4] Các trường đua chó ở Anh hay Australia, giới đua chó phải phong cho Whippet biệt danh Mũi tên trên đường đua[3] với tốc độ lên đến 35 dặm một giờ (56 km/h) và việc nuôi dưỡng và chăm sóc chúng dễ dàng và không tốn kém như giống chó Greyhound (có ngoại hình và chức năng tương tự Whippet), trong khi chúng vẫn có thể săn bắt những con thú nhỏ như thỏ rừng, chuột… để bổ sung thực phẩm cho họ, cũng như tham gia các cuộc đua giải trí.

Đối với giống chó Whipped lông dài được giới thiệu lần đầu tiên tại Mỹ bởi ông Walter Wheeler, Jr., một người nuôi chó Whippet từ năm 1957. Ông Wheeler, người tạo ra giống chó này đã mua được những chú chó whippet con lông dài từ những con chó whippet thuần chủng, thậm chí còn được giải cao trong các cuộc thi. Bằng việc cho lai tạo cận huyết, ông ta đã tạo ra dòng chó này. Việc lai tạo ra giống chó whippet lông dài của mình từ những năm 1970, và sau đó, năm 1981. Sau đó, ông ta thành lập Hội chó whippet lông dài (the Longhaired Whippet Association - LWA), Walter Wheeler đã lai tạo những chú Whippets của ông ta với những giống chó khác, có thể là Borzoi hoặc Chó chăn cừu Shetland Sheepdogs hoặc cả hai. Ông này cũng nuôi chó Borzoi.

Các nghiên cứu về gen và nhiễm sắc thể DNA năm 2004 cho biết giống chó Whippet lông dài có nhiễm sắc thể điển hình của gen lặn có tên là MDR 1-1. Gen này là nguyên nhân tạo ra các đặc điểm của chúng. được nhắc đến nhiều nhất là Whippet có nguồn gốc từ sự phối giống giữa giống chó Greyhound nhỏ (small Greyhound) với một số giống chó sục khác (several different terrier-type breeds). Cũng có khả năng Whippet được phối giống chọn lọc từ giống chó săn đuổi có kích thước trung bình (medium-sized) và lông ngắn. Giống chó Greyhound đóng một vai trò quan trọng trong quá trình tạo gen của Whippet.

Những chú chó này được thả cho đua trên những đường chạy thẳng, thường theo đúng tiêu chuẩn là 200 yard (183m) chiều dài; và chúng thường được những ông chủ ném vào đường đua. Những con chạy nhanh nhất có thể về tới đích trong khoảng 11 giây rưỡi và mãi cho đến ngày nay thì giống chó săn xám Greyhound danh tiếng vẫn chưa thể sánh với chúng nếu xét về bước chạy sau khi xuất phát ở những cự ly như vậy.

Đặc điểm[sửa | sửa mã nguồn]

Chúng có ngoại hình cân đối, kết hợp với sức mạnh và thể lực mạnh, có dáng vẻ rất thanh lịch, duyên dáng. Có cấu trúc đặc biệt phù hợp với việc chạy tốc độ cao. Chúng nặng từ 15 đến 30 pounds (khoảng 6,8 đến 14 kg), có chiều cao từ 18.5 đến 20 inch (từ 47 đến 51 cm). Chúng có lưng rộng, lực lưỡng, rắn chắc và nhìn hơi dài, đường sống lưng thì uốn cong nhẹ về phía hông, không tạo thành hình bướu trên lưng, hông gọn, ngực sâu để tạo không gian cho tim co bóp, lồng ngực sa thấp vè cong rõ rệt. Xương sườn cong sát như lo xò và rất chắc khỏe. Bụng thon gọn và uốn cong rõ nét lên trên. Chân trước thẳng và dựng thẳng đứng, khoảng cách giữa hai chân không quá rộng, bắp đùi mở dài về phía sau, đùi sau rất phát triển phù hợp với việc chạy tốc độ.

Một con Whippet đang chạy

Khuôn mặt chúng dài và nhỏ, đỉnh đầu phẳng, sọ nhọn chóp về phía mũi, khoảng cách giữa mắt khá rộng. Chúng ít lông, đuôi dài, thon nhọn. Khi hoạt động, đuôi cong lên thành một đường cong nhẹ. Hàm chúng khá khỏe, vết cắn gọn gàng với kiểu cắn hình cắt kéo, hàm răng trên khít với hàm răng dưới và nằm vuông góc với hàm. Chúng có mũi màu đen tuy nhiên với chó màu xám, mũi có màu đen ngả xám, với chó màu nâu đỏ, mũi có màu nâu đỏ. Với chó màu vàng nhạt, màu kem và các màu nhạt, tất cả các màu đều được chấp nhận trừ màu hồng. Riêng đối với chó màu trắng hoặc chó khoang, mũi có thể có các màu khác nhau. Tai gấp hình cánh hoa hồng, nhỏ, mềm mại. Không có giới hạn nào có thể áp dụng cho sắc lông của chúng, cho dù được áp đặt bởi câu lạc bộ Kennel ở Anh hay câu lạc bộ Kennel ở Mỹ và do khuynh hướng chung của bộ lông ngắn của chúng là luôn thẳng đơ ra phía trước, chúng đã trở thành một phần mở đầu lý tưởng cho các cuộc triển lãm chó.

Trên thế giới xuất hiện một chú chó Whipped biến dị là Wendy chú chó cuồn cuộn cơ bắp, ngay từ lúc mới sinh, cơ bắp đã nổi lên cuồn cuộn trên khắp cơ thể. Những cục u quanh cổ khiến Wendy thoạt trông chẳng khác một con bò tót già. Đây là trạng đột biến gen myostatin ở loài chó săn whippet. Để có được cơ bắp khổng lồ như ở Wendy thì phải có hai bản gen bị đột biến. Chỉ cần một bản gen này biến dạng cũng đủ để con vật nổi cơ bắp cuồn cuộn và đạt vận tốc chạy 60 km/giờ. Mặc dù nặng gấp đôi chó săn trung bình nhưng chiều cao và kích cỡ đầu Wendy cũng không lớn hơn nhiều. Ngay cả lục phủ ngũ tạng cũng giữ nguyên kích cỡ. Tuổi thọ của Wendy sẽ không thể kéo dài bằng đồng loại.[5]

Tập tính[sửa | sửa mã nguồn]

Hàm của chó Whippet

Giống chó Whippet này là một loài chó dễ thích nghi với môi trường sống mới. Dù rằng chúng rất thích đuổi thỏ rừng khi sống ở nông thôn, nhưng chúng sẽ hoà hợp rất tốt với môi trường thành thị, miễn là mỗi ngày chúng có thể thực hiện một quãng chạy nhanh, ngắn mà không có dây buộc cổ. Khi thời tiết giá lạnh hay ẩm ướt, tốt nhất nên mặc thêm cho chúng một chiếc áo khoác ngoài để giúp chúng chống lại các tác nhân có hại cho sức khoẻ khi chúng được đưa ra khỏi nhà, vì chúng không phải là loại chó có sức khoẻ dẻo dai.

Trong một chuyến săn lợn rừng, Jose Mourinho sở hữu một con chó săn dù dân săn bắn ở Bồ Đào Nha thường dùng giống chó săn bản địa nổi tiếng là Podengo, nhưng ông Mourinho lại dùng con Whippet. Ở Bồ Đào Nha, mùa săn bắt đầu từ ngày 15 tháng 8 và kết thúc vào cuối tháng Hai, đúng vào ngày mở màn mùa săn, Andre Villas-Boas được Mourinho cho đi cùng trong chuyến săn lợn rừng ở Ervedosa. Dụng cụ săn của Mourinho là súng và chó săn. Trong cuộc săn, con chó không sủa, không chạy nước đại, nó lặng lẽ trườn êm. Khi đến một bụi cây, nó bất ngờ nhảy chồm vào một con lợn rừng to phi ra tẩu thoát, nhưng không thoát được vì con chó này cắn một cú cắt kéo vào cẳng sau, con lợn rừng quay lại nhe nanh húc thật lực cho kẻ thù thủng bụng nhưng con chó săn tránh rồi lại cắt kéo vào cẳng rồi vào hầu, lúc này thợ săn bắn hạ con lợn rừng gục xuống.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Borge, K. S.; Tønnessen, R.; Nødtvedt, A.; Indrebø, A. (2011). “Litter size at birth in purebred dogs—A retrospective study of 224 breeds”. Theriogenology. 75 (5): 911–919. doi:10.1016/j.theriogenology.2010.10.034. PMID 21196028. |ngày truy cập= cần |url= (trợ giúp)
  2. ^ Cassidy, Kelly (2007). “Breed Longevity Data”. Dog Longevity. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2013.
  3. ^ a b "Dụng cẩu pháp", bí quyết dùng… người độc đáo của Mourinho
  4. ^ Coile, Caroline (1998). Whippets: A complete pet owner's manual. Hauppauge, N.Y: Barron's. tr. 8. ISBN 0-7641-0312-1. OCLC 38016572. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2013.
  5. ^ Wendy - chú chó cuồn cuộn cơ bắp

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  • Borge, K. S.; Tønnessen, R.; Nødtvedt, A.; Indrebø, A. (2011). "Litter size at birth in purebred dogs—A retrospective study of 224 breeds". Theriogenology 75 (5): 911–919. doi:10.1016/j.theriogenology.2010.10.034. PMID 21196028.
  • Cassidy, Kelly (2007). "Breed Longevity Data". Dog Longevity. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2013.
  • Coile, Caroline (1998). Whippets: A complete pet owner's manual. Hauppauge, N.Y: Barron's. p. 8. ISBN 0-7641-0312-1. OCLC 38016572. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2013.
  • Coile, Caroline (1998). Whippets: A complete pet owner's manual. Hauppauge, N.Y: Barron's. p. 6. ISBN 0-7641-0312-1. OCLC 38016572. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2013.
  • Walsh, E.G.; Lowe, Mary (2004). The English Whippet. Coch-Y-Bonddu Books. ISBN 1-904784-03-8. OCLC 650188132. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2013.
  • "The Whippet: Something About the Animal and in Racing Abilities". The Montreal Gazette (Montreal, Quebec, Canada). The Montreal Gazette. ngày 25 tháng 10 năm 1904. p. 12. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2013.
  • Fletcher. Walter R. (ngày 11 tháng 2 năm 1996). "All Those Dogs, All Those Tales". The New York Times (The New York Times). The New York Times. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2013.
  • Mosher, Dana S; Quignon, Pascale; Bustamante, Carlos D; Sutter, Nathan B; Mellersh, Cathryn S; Parker, Heidi G; Ostrander, Elaine A (ngày 25 tháng 5 năm 2007). A Mutation in the Myostatin Gene Increases Muscle Mass and Enhances Racing Performance in Heterozygote Dogs. PLOS Genetics. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2011.