Cổng thông tin:Christina Aguilera/giới thiệu

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Christina Aguilera tại sự kiện công chiếu phim Burlesque (2010)
Đây là một bài viết chọn lọc.
Đây là một bài viết chọn lọc.

Christina María Aguilera (sinh ngày 18 tháng 12 năm 1980) là một nữ ca sĩ, nhạc sĩ sáng tácdiễn viên người Mỹ.[1] Cô cũng được biết đến trên sân khấu bằng các nghệ danh viết tắt là XtinaBaby Jane. Cô được công chúng trao tặng danh hiệu "Giọng ca của thế hệ"[2] và "Nữ hoàng của Sự đổi mới" ("Queen of Reinvention"). Aguilera được xem là một biểu tượng văn hóa nổi bật trong cuối thập niên 1990 và trong thập niên 2000 nhờ những ca khúc cũng như phong cách ngoại hình luôn được đổi mới. Cô bắt đầu xuất hiện trước công chúng trong một số chương trình truyền hình bao gồm Star SearchThe Mickey Mouse Club.

Sau khi thu âm bài hát "Reflection" cho bộ phim Mulan của hãng Walt Disney, cô có được hợp đồng với hãng RCA và bắt đầu nổi tiếng khi phát hành album mang chính tên cô mang thể loại teen pop rất thịnh hành thời điểm đó vào năm 1999. Sau đó, cô lột xác trong Stripped (2002) với những thể loại mới và đa dạng gồm R&B, pop rock hay soul.[3] Stripped giúp Aguilera trở thành một "biểu tượng sex" khi mang hơi hướm của tình dục vào các bài hát cũng như trong các video âm nhạc như "Dirrty". Năm 2006, Aguilera trở lại trong album Back to Basics với phong cách âm nhạc của những năm 1920-1940. Các album sau đó là Bionic, Lotus, Liberation cho thấy sự trải nghiệm với những thể loại nhạc khác nhau và đều lọt Top 10 bảng xếp hạng Billboard 200 của Mỹ. Ngoài âm nhạc, Aguilera còn được các nhà phê bình khen ngợi việc diễn xuất của cô trong phim điện ảnh nhạc kịch Burlesque (2010). Các ca khúc đã gắn liền với tên tuổi của cô bao gồm "Genie in a Bottle", "Lady Marmalade", "Dirrty", "Beautiful", "Fighter", "Ain't No Other Man", "Say Something".

Bên cạnh ngoại hình ưa nhìn, Aguilera còn có một chất giọng mạnh mẽ và cao vút. Điều này giúp Aguilera liên tục gặt hái các giải thưởng danh giá, đặc biệt là 5 giải Grammy và 1 giải Latin Grammy. Aguilera là một trong các nghệ sĩ bán đĩa chạy nhất với 50 triệu bản album và 52 triệu đĩa đơn được tiêu thụ trên thế giới,[4] và đứng thứ hai trong số các nghệ sĩ bán được nhiều đĩa đơn nhất thập niên 2000 tính riêng tại Mỹ, chỉ sau Madonna.[5][6] Tạp chí danh tiếng Rolling Stone xếp Aguilera đứng thứ 58 trong danh sách "100 Ca sĩ vĩ đại nhất mọi thời đại" với tiêu chí dựa trên giọng hát, cô là ca sĩ trẻ nhất và là người duy nhất dưới 30 tuổi trong danh sách lúc bấy giờ.[7] Ngoài ra, cô còn sở hữu một ngôi sao trên Đại lộ Danh vọng Hollywood, là ca sĩ thể hiện hai bài hát được đề cử Giải Quả cầu vàng cho ca khúc trong phim hay nhất, thủ vai chính trong bộ phim ca nhạc đình đám Burlesque và giám khảo cho chương trình truyền hình nổi tiếng The Voice. Bên cạnh hoạt động nghệ thuật, Aguilera còn cống hiến rất nhiều cho các công việc từ thiện về nhân quyền, nữ quyền... và đóng vai trò đại sứ của Liên Hợp Quốc cho "Chương trình Lương thực Thế giới".[8][9] Năm 2013, Christina được vinh danh trong danh sách "100 nhân vật có ảnh hưởng lớn nhất thế giới năm 2013" bởi tạp chí Time.[10]

Xem tiếp...
  1. ^ "Christina Aguilera — Biography". Infoplease.com. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2013.
  2. ^ “Christina Aguilera honored to receive 'Voice of a Generation' ALMA Award”. Examiner. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2012.
  3. ^ 'Stripped' Review”. Entertainment Weekly. ngày 1 tháng 11 năm 2002. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2012.
  4. ^ “CHRISTINA'S ALBUM AND SINGLE SALES HAVE REACHED OVER 100 MILLION”. Aguilera Online. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2012.
  5. ^ “Still a fighting spirit”. The Daily Telegraph. ngày 19 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2010.
  6. ^ (2009). "Single Sales Artist". Billboard. Truy cập 4 tháng 4 năm 2013.
  7. ^ “100 Greatest Singers of All Time”. Rolling Stone. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2008.
  8. ^ “Christina Aguilera Goes Solo”. Redbook magazine. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2011.
  9. ^ (24 tháng 9 năm 2009). ""Guatemala: Pop star Christina Aguilera calls for funding to help UN feed thousands"". Trung tâm Tin tức của Liên hiệp quốc. Truy cập 4 tháng 4 năm 2013.
  10. ^ Dion, Céline (18 tháng 4 năm 2013). "Christina Aguilera - Time 100 of 2013". Time. Truy cập 20 tháng 4 năm 2013.