Lady Marmalade
"Lady Marmalade" là bài hát quán quân bảng xếp hạng Billboard Hot 100 đến hai lần, một lần là vào năm 1975 và 26 năm sau, nó lại thống trị bảng xếp hạng vào năm 2001. Phát hành lần đầu vào năm 1974, bài hát được nhóm nhạc Labelle làm trở nên nổi tiếng. Được sản xuất bởi Allen Toussaint, "Lady Marmalade" trở thành hit số 1 vào năm sau đó[1]. Bài hát nổi tiếng nhờ đoạn chorus gợi dục "voulez-vous coucher avec moi (ce soir)?" ("Muốn ngủ với em (đêm nay) không?"). Bài hát đứng vị trí đầu bảng xếp hạng Billboard Hot 100 ở Mỹ suốt một tuần[2] và thống trị bảng xếp hạng Canadian RPM national singles chart vào cùng ngày. Phiên bản "Lady Marmalade" của Labelle được đưa vào Đại sảnh danh vọng Grammy vào năm 2003.[3] "Lady Marmalade" được sáng tác bởi Bob Crewe (đồng tác giả của nhiều hit được thu âm bởi The Four Seasons) và Kenny Nolan. Cặp nhạc sĩ này đã từng cộng tác viết nên bài hit "My Eyes Adored You" của Frankie Valli.
Trong suốt nhiều năm, "Lady Marmalade" đã được cover rất nhiều lần. Năm 1998, nhóm nhạc All Saints đưa bài hát lên vị trí quán quân bảng xếp hạng UK Singles Chart lần đầu tiên. Và phiên bản năm 2001 của Christina Aguilera, Lil' Kim, Mýa, và Pink là một đĩa đơn cho album nhạc phim của bộ phim Moulin Rouge!.
Bản cover trong Moulin Rouge!
[sửa | sửa mã nguồn]"Lady Marmalade" | ||||
---|---|---|---|---|
Đĩa đơn của Christina Aguilera, Pink, Lil' Kim & Mýa từ album Moulin Rouge!: Soundtrack | ||||
Phát hành | 27 tháng 3 năm 2001 | |||
Thu âm | Tháng 1 năm 2001 | |||
Thể loại | Pop, R&B, hip hop, soul | |||
Thời lượng | 4:24 | |||
Hãng đĩa | Interscope | |||
Sản xuất | Rockwilder, Missy Elliott | |||
Thứ tự đĩa đơn của Christina Aguilera | ||||
| ||||
Nhạc mẫu | ||||
Video âm nhạc | ||||
"Lady Marmalade" trên YouTube |
Phiên bản này do Missy Elliott sản xuất, với sự trợ giúp về phần nhạc nền của nhà sản xuất Rockwilder. Bản trình bày của Christina Aguilera, Lil' Kim, Mýa, và Pink đã giúp bài hát đạt vị trí quán quân bảng xếp hạng Billboard Hot 100 lần thứ hai, vươn tới vị trí số 1 vào tuần thứ tám sau khi phát hành và trụ ở đó suốt 5 tuần. Lady Marmalade là đĩa đơn quán quân thứ tư của Aguilera, và là đĩa đơn quán quân đầu tiên của Kim, Pink và Mya tại Mỹ. Nó nằm trong top 40 ở Mỹ suốt 14 tuần, và thống trị các bảng xếp hạng ở 15 quốc gia khác nhau, bao gồm United Kingdom và Australia. Đối với Lil' Kim & Mýa, đĩa đơn này là đĩa đơn bán chạy nhất của họ. Bài hát này còn được đưa vào các phiên bản không phát hành tại Mỹ của Keeps Gettin' Better: A Decade of Hits. Ca khúc cũng đứng hạng 47 trong danh sách các bài hát tuyệt vời nhất thập niên 2000 của VH1.[4]
Video clip
[sửa | sửa mã nguồn]Video clip cho bài hát này được thực hiện bởi đạo diễn Paul Hunter vào tháng 3 năm 2001 ở Los Angeles, trong video là 4 cô ca sĩ mặc đồ lót khêu gợi, dàn dựng theo bối cảnh câu lạc bộ đêm Moulin Rouge vào thời điểm 1890–1910. Video đã thắng 2 giải Video âm nhạc của MTV cho hạng mục "Video xuất sắc nhất năm" và "Video xuất sắc nhất trích từ một bộ phim", và được đề cử cho "Video có vũ đạo đẹp nhất" (do Tina Landon làm biên đạo múa), "Video Dance xuất sắc nhất", "Video Pop xuất sắc nhất" và "Chỉ đạo nghệ thuật xuất sắc nhất". Nó xếp thứ 30 trong danh sách 100 video xuất sắc nhất của MuchMusic.
Danh sách bài hát
[sửa | sửa mã nguồn]- "Lady Marmalade" (Thunderpuss Radio Mix) – 4:09
- "Lady Marmalade" (Thunderpuss Mixshow Mix) – 6:21
- "Lady Marmalade" (Thunderpuss Club Mix) – 9:35
- "Lady Marmalade" (Thunderpuss Dub) – 8:21
- "Lady Marmalade" (Thunderpuss Drums) – 3:42
- "Lady Marmalade" (Thunderpuss Tribe-A-Pella) – 7.42
Giải thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Lễ trao giải | Giải thưởng | Kết quả |
---|---|---|---|
2001 | Teen Choice Awards | Bài hát dành cho mùa hè | Đoạt giải |
MTV Video Music Awards | Video của năm | Đoạt giải | |
Video xuất sắc nhất trích từ phim | Đoạt giải | ||
Video Pop xuất sắc nhất | Đề cử | ||
Video Dance xuất sắc nhất | Đề cử | ||
Video có vũ đạo đẹp nhất | Đề cử | ||
Chỉ đạo nghệ thuật xuất sắc nhất | Đề cử | ||
TMF Awards | Video xuất sắc nhất năm | Đoạt giải | |
Radio Music Awards | Bài hát của năm | Đoạt giải | |
MTV Europe Music Awards | Bài hát xuất sắc nhất | Đề cử | |
2002 | ASCAP Pop Music Awards | Video xuất sắc nhất | Đoạt giải |
Billboard Music Awards | Đạo diễn video xuất sắc nhất | Đoạt giải | |
MTV Asia Awards | Video được yêu thích nhất | Đề cử | |
BMI Awards | Bài hát xuất sắc nhất | Đoạt giải | |
Channel [V] Thailand Music Video Awards | Video hợp ca được yêu thích | Đoạt giải | |
Giải Grammy | Hợp tác thu âm Pop xuất sắc nhất | Đoạt giải | |
MTV Japan Video Music Award | Video xuất sắc nhất trích từ phim | Đoạt giải | |
MVPA Video Award | Video có phong cách tạo mẫu xuất sắc nhất | Đoạt giải |
Bảng xếp hạng
[sửa | sửa mã nguồn]Bảng xếp hạng (2001)[5][6] | Vị trí cao nhất |
---|---|
Argentina Singles Chart | 1 |
Australian Singles Chart | 1 |
Austrian Singles Chart | 3 |
Brasil Singles Chart | 1 |
Belgium Singles Chart | 2 |
Canadian Singles Chart | 18 |
Danish Singles Chart | 2 |
Dutch Singles Chart | 2 |
Finland Singles Chart | 2 |
French Singles Chart | 12 |
German Singles Chart | 1 |
Irish Singles Chart | 1 |
Italian Singles Chart | 6 |
New Zealand Singles Chart | 1 |
Norwegian Singles Chart | 1 |
Sweden Singles Chart | 1 |
Swiss Singles Chart | 1 |
UK Singles Chart | 1 |
U.S. Billboard Hot 100[7] | 1 |
U.S. Billboard Hot R&B/Hip-Hop Singles & Tracks[7] | 43 |
U.S. Billboard Hot Dance Club Songs[7] | 3 |
Chứng nhận
[sửa | sửa mã nguồn]Quốc gia | Chứng nhận |
---|---|
Australia (ARIA) | 2x Bạch kim[8] |
Áo (IFPI) | Vàng[9] |
Bỉ (IFPI) | Bạch kim |
Pháp (SNEP) | Bạc[10] |
Đức (IFPI) | Bạch kim |
Hà Lan (NVPI) | Bạch kim[11] |
New Zealand (RIANZ) | Bạch kim[12] |
Na Uy (IFPI) | Bạch kim[13] |
Thụy Điển (IFPI) | Bạch kim[14] |
Thụy Sĩ (IFPI) | Bạch kim[15] |
United Kingdom (BPI) | Vàng[16] |
Bảng tổng kết cuối năm
[sửa | sửa mã nguồn]Bảng xếp hạng (2001) | Hạng |
---|---|
Australia[17] | 13 |
Áo[18] | 11 |
Pháp[19] | 51 |
Ireland[20] | 10 |
Hà Lan[21] | 10 |
New Zealand[22] | 20 |
Thụy Sĩ[23] | 4 |
UK[24] | 14 |
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Billboard Hot 100 - Week of ngày 29 tháng 3 năm 1975”. Billboard. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2011.
- ^ “Billboard Hot 100 - Week of ngày 2 tháng 6 năm 2001”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 12 năm 2009. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2011.
- ^ “Grammy Hall of Fame”. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2011.
- ^ VH1 100 Greatest Songs Of The ’00s
- ^ Chart History Christina Aguilera
- ^ http://www.mariah-charts.com/chartdata/PMya.htm
- ^ a b c "Christina Aguilera - Billboard Singles". Allmusic và Billboard.
- ^ “ARIA Charts - Accreditations - 2001”. ARIA. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2011. Đã bỏ qua văn bản “Singles” (trợ giúp)
- ^ IFPI Austria certifications “Gold & Platin” Kiểm tra giá trị
|url=
(trợ giúp). IFPI. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2011. - ^ “Certifications Singles Argent - année 2002”. disqueenfrance.com. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2011.
- ^ “Christina Aguilera/Mya/Lil'Kim/Pink - Lady Marmelade”. NVPI. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2011.[liên kết hỏng]
- ^ “NZ RIANZ”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2007. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2011.
- ^ “IFPI Norsk platebransje”. IFPI. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2011.
- ^ “Guld & Platina” (PDF). IFPI. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 25 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2011.
- ^ “Certifications”. swisscharts.com. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2011.
- ^ “Certified Awards Search”. BPI. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2011.
- ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 100 Singles 2001”. ARIA. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2011.
- ^ “Jahreshitparade 2001”. Truy cập 18 tháng 10 năm 2015.
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2011.
- ^ “IRMA”. Truy cập 18 tháng 10 năm 2015.
- ^ “Dutch Charts”. Truy cập 18 tháng 10 năm 2015.
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2011.
- ^ [1]
- ^ [2]
- Bài hát của Christina Aguilera
- Bài hát của Pink
- Đĩa đơn năm 1974
- Đĩa đơn năm 1975
- Đĩa đơn năm 1987
- Đĩa đơn năm 1998
- Đĩa đơn năm 2001
- Đĩa đơn quán quân tại Vương quốc Liên hiệp Anh
- Đĩa đơn quán quân tại Áo
- Đĩa đơn quán quân Billboard Hot 100
- Đĩa đơn quán quân Billboard Pop 100
- Đĩa đơn quán quân tại Đức
- Đĩa đơn quán quân European Hot 100 Singles
- Đĩa đơn quán quân tại Ireland
- Đĩa đơn quán quân tại Na Uy
- Đĩa đơn quán quân tại New Zealand
- Đĩa đơn quán quân tại Tây Ban Nha
- Đĩa đơn quán quân tại Thụy Điển
- Đĩa đơn quán quân tại Thụy Sĩ
- Nhạc phim
- Đĩa đơn quán quân tại Úc
- Bài hát năm 1974
- Đĩa đơn quán quân Billboard Hot R&B/Hip-Hop Songs
- Đĩa đơn của hãng Epic Records
- Đĩa đơn của Interscope Records
- Bài hát trong phim
- Tác phẩm được vinh danh tại Đại lộ Danh vọng Grammy
- Giải Video âm nhạc của MTV cho Video của năm
- Bài hát về New Orleans
- Bài hát về gái mại dâm
- Đĩa đơn quán quân UK Singles Chart
- Đĩa đơn quán quân Billboard Mainstream Top 40 (Pop Songs)