Danh sách giải thưởng và đề cử của Christina Aguilera
Aguilera biểu diễn tại Liên hoan Âm nhạc Sanremo (Ý) năm 2006. | ||||||||
| ||||||||
Tổng cộng | ||||||||
Số giải thưởng | 155 | |||||||
Số đề cử | 210 |
Christina Aguilera là một ca sĩ và người viết bài hát người Mỹ. Cô được mệnh danh là "Giọng ca của Thời đại" qua rất nhiều phương tiện truyền thông đại chúng.[1][2] Aguilera đã phát hành nhiều album phòng thu là Christina Aguilera (1999), Mi Reflejo (2000), My Kind of Christmas (2000), Stripped (2002), Back to Basics (2006), Bionic (2010), Lotus (2012), Liberation (2018) tất cả các album đều được phát hành dưới hãng đĩa RCA. Tổng doanh số của các album bởi Christina là 50 triệu bản, giúp cô trở thành một trong những nghệ sĩ nhạc bán chạy nhất thế giới.[3][4] Trong đó, album Stripped có mặt trong danh sách 1001 Album Bạn Phải Nghe Trước Khi Chết vào năm 2005, và Back to Basics có mặt trong danh sách vào năm 2008.[5] Các bài hát gắn liền với tên tuổi cô bao gồm "Genie in a Bottle", "Lady Marmalade", "Dirrty", "Beautiful", "Fighter" và "Ain't No Other Man".
Hai album của cô là Bionic (2010) và Lotus (2012) đã không bán được nhiều hay đạt được bất kỳ giải thưởng nổi bật nào. Hai bài hát trong album phòng thu Liberation (2018) thì đã được đề cử hai giải Grammy.
Christina Aguilera đã giành được khoảng hơn 100 giải thưởng lớn nhỏ, bao gồm năm giải Grammy, một giải Latin Grammy, hai giải Video âm nhạc của MTV, hai giải Âm nhạc châu Âu của MTV, một giải People's Choice Award, hai giải Teen's Choice Award và hai giải Âm nhạc thế giới.
Giải Grammy
[sửa | sửa mã nguồn]Giải Grammy là một giải thưởng được thành lập bởi Viện hàn lâm Ghi âm Nghệ thuật và Khoa học Quốc gia Mỹ. Đây được coi là giải thưởng cao quý nhất trong lĩnh vực âm nhạc, cũng như Giải Oscar trong điện ảnh và Giải Emmy trong truyền hình. Christina Aguilera đã thắng tổng cộng 4 giải trong tổng số 17 đề cử.[6][7]
Năm | Đề cử cho | Giải thưởng | Kết quả |
---|---|---|---|
2000[8] | Christina Aguilera | Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất | Đoạt giải |
"Genie in a Bottle" | Trình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất | Đề cử | |
2001[9] | "What a Girl Wants" | Trình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất | Đề cử |
Mi Reflejo | Album Latin pop xuất sắc nhất | Đề cử | |
2002[10] | "Nobody Wants to Be Lonely" (với Ricky Martin) | Hợp tác giọng pop xuất sắc nhất | Đề cử |
"Lady Marmalade" (với Lil' Kim, Mýa & Pink) | Hợp tác giọng pop xuất sắc nhất | Đoạt giải | |
2003[11] | "Dirrty" (hợp tác với Redman) | Hợp tác giọng pop xuất sắc nhất | Đề cử |
2004[12] | "Can't Hold Us Down" (hợp tác với Lil' Kim) | Hợp tác giọng pop xuất sắc nhất | Đề cử |
Stripped | Album giọng pop xuất sắc nhất | Đề cử | |
"Beautiful" | Trình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất | Đoạt giải | |
2006[13] | "A Song for You" (hợp tác với Herbie Hancock) | Hợp tác giọng pop xuất sắc nhất | Đề cử |
2007[14] | "Ain't No Other Man" | Trình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất | Đoạt giải |
Back to Basics | Album giọng pop xuất sắc nhất | Đề cử | |
2008[15] | "Candyman" | Trình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất | Đề cử |
"Steppin' Out" (với Tony Bennett) | Hợp tác giọng pop xuất sắc nhất | Đề cử | |
2012[16] | "Moves Like Jagger" (với Maroon 5) | Trình diễn song tấu hoặc nhóm nhạc pop xuất sắc nhất | Đề cử |
Burlesque | Tác phẩm âm nhạc biên soạn xuất sắc nhất cho phim ảnh | Đề cử | |
2015 | "Say Something" (với A Great Big World) | Trình diễn song tấu hoặc nhóm nhạc pop xuất sắc nhất | Đoạt giải |
2019 | "Fall In Line" (với Demi Lovato) | Trình diễn song tấu hoặc nhóm nhạc pop xuất sắc nhất | Đề cử |
"Like I Do" (với Goldlink) | Trình diễn rap/hát xuất sắc nhất | Đề cử |
Giải Latin Grammy
[sửa | sửa mã nguồn]Giải Latin Grammy là một giải thưởng được thành lập bởi Viện hàn lâm Ghi âm Khoa học và Nghệ thuật Latin Quốc gia Mỹ. Christina Aguilera đã thắng một giải thưởng trong tổng số 3 đề cử.[17]
Năm | Đề cử cho | Giải thưởng | Kết quả |
---|---|---|---|
2000[18] | "Genio Atrapado" | Trình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất | Đề cử |
2001[17] | "Pero Me Acuerdo de Ti" | Thu âm của năm | Đề cử |
Mi Reflejo | Album giọng pop nữ xuất sắc nhất | Đoạt giải |
Giải Âm nhạc Mỹ
[sửa | sửa mã nguồn]Giải Âm nhạc Mỹ là một giải thưởng âm nhạc thường niên được tổ chức tại Mỹ. Giải thưởng được thành lập năm 1973 bởi Dick Clark.[19] Tiêu chí bầu chọn được dựa trên công chúng và người mua nhạc.[20] Christina Aguilera đã có tổng cộng hai đề cử cho giải này.[21][22]
Năm | Đề cử cho | Giải thưởng | Kết quả |
---|---|---|---|
2001[21] | Christina Aguilera | Nữ nghệ sĩ pop/rock được yêu thích nhất | Đề cử |
2003[22] | Nghệ sĩ quốc tế của năm | Đề cử |
Giải Âm nhạc Latin Mỹ
[sửa | sửa mã nguồn]Giải Âm nhạc Latin Mỹ là một giải thưởng nhằm tôn vinh những nghệ sĩ Latin có đóng góp xuất sắc nhất tại Mỹ. Christina Aguilera đã thắng tổng cộng 4 giải thưởng.
Năm | Đề cử cho | Giải thưởng | Kết quả |
---|---|---|---|
1999[23] | "Reflection" | Bài hát trong phim nổi bật | Đề cử |
2000[24] | Christina Aguilera | Nghệ sĩ mới của năm | Đoạt giải |
2002[25] | Giải Grammy lần thứ 43 | Trình diễn nghệ thuật nổi bật | Đề cử |
"Lady Marmalade" | Bài hát trong phim nổi bật | Đoạt giải | |
2009[26] | Christina Aguilera | Âm nhạc xuất sắc của năm | Đề cử |
2011[27] | Nữ nghệ sĩ âm nhạc được yêu thích nhất | Đề cử | |
The Voice | Chương trình truyền hình thực tế, hoặc ca nhạc, hoặc hài được yêu thích nhất | Đề cử | |
Burlesque | Nữ diễn viên phim điện ảnh, hoặc hài kịch, hoặc ca nhạc được yêu thích nhất | Đề cử | |
2012[28] | The Voice | Chương trình truyền hình thực tế, hoặc ca nhạc, hoặc hài được yêu thích nhất | Đoạt giải |
Christina Aguilera | Giải đặc biệt: "Giọng ca của Thế hệ" | Đoạt giải |
Giải Billboard
[sửa | sửa mã nguồn]Giải Âm nhạc Billboard
[sửa | sửa mã nguồn]Giải Âm nhạc Billboard là một giải thưởng âm nhạc thường niên được tổ chức bởi tạp chí âm nhạc Billboard nhằm tôn vinh những nghệ sĩ và ấn hành nhạc được yêu thích nhất trên thị trường. Christina đã có tổng cộng 2 giải thưởng trên tổng cộng 7 đề cử.
Năm | Đề cử cho | Giải thưởng | Kết quả |
---|---|---|---|
1999[29] | Christina Aguilera | Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất của năm | Đề cử |
2000[30] | Nữ nghệ sĩ của năm | Đoạt giải | |
2003[31] | Nữ nghệ sĩ của năm | Đoạt giải | |
2012[32] | "Moves Like Jagger" | Bài hát tiêu biểu (Hot 100) | Đề cử |
Bài hát kỹ thuật số tiêu biểu | Đề cử | ||
Bài hát pop tiêu biểu | Đề cử | ||
Bài hát radio tiêu biểu | Đề cử |
Giải Âm nhạc Latin Billboard
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Đề cử cho | Giải thưởng | Kết quả |
---|---|---|---|
2001[33] | Mi Reflejo | Album pop của năm, nữ | Đoạt giải |
Album pop của năm, nghệ sĩ mới | Đoạt giải |
Giải Lưu diễn Billboard
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Đề cử cho | Giải thưởng | Kết quả |
---|---|---|---|
2007[34][35] | Back to Basics Tour | Nghệ sĩ đột phá | Đề cử |
Đóng gói tốt nhất | Đề cử |
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Peter Holder và Jo Casamento (10 tháng 3 năm 2000). "Genie Out of the Bottle". The Daily Telegraphy (Sydney). Trang 16.
- ^ Farber, Jim (24 tháng 3 năm 2007). "Christina glitzes up Garden". New York Daily News. Trang 16.
- ^ Marks, Lisa (19 tháng 12 năm 2010). "Still a fighting spirit Lưu trữ 2013-01-07 tại Wayback Machine". The Daily Telegraph (Úc). Truy cập 8 tháng 2 năm 2013.
- ^ Mitchell, John (8 tháng 6 năm 2010). "Let the Christina Aguilera Backlash Begin Lưu trữ 2013-01-07 tại Wayback Machine". Pop Eater. Truy cập 8 tháng 2 năm 2013.
- ^ "1001 Albums You Must Hear Before You Die". Rock List Music. Truy cập 8 tháng 2 năm 2013.
- ^ “Grammy Awards Winner - Christina Aguilera”. Viện hàn lân Ghi âm Nghệ thuật và Khoa học Quốc gia Mỹ. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2012.
- ^ “The Voice: How Many Grammy Awards Has Christina Aguilera Won?”. Wet Paint. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2012.
- ^ “Rock On The Net: 42nd Annual Grammy Awards - 2000”. Rock On The Net. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2012.
- ^ “Rock On The Net: 43rd Annual Grammy Awards - 2001”. Rock On The Net. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2012.
- ^ “Rock On The Net: 44th Annual Grammy Awards - 2002”. Rock On The Net. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2012.
- ^ “Rock On The Net: 45th Annual Grammy Awards - 2003”. Rock On The Net. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2012.
- ^ “Rock On The Net: 46th Annual Grammy Awards - 2004”. Rock On The Net. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2012.
- ^ “Rock On The Net: 48th Annual Grammy Awards - 2006”. Rock On The Net. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2012.
- ^ “Rock On The Net: 49th Annual Grammy Awards - 2007”. Rock On The Net. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2012.
- ^ “Rock On The Net: 50th Annual Grammy Awards - 2008”. Rock On The Net. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2012.
- ^ “Rock On The Net: 54th Annual Grammy Awards - 2012”. Rock On The Net. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2012.
- ^ a b “Christina Wins Her Second Grammy Award”. Big Noise Now. ngày 30 tháng 10 năm 2001. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2012.
- ^ “Sony Discos Gets 1st Latin Grammy Sets”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2012.
- ^ Perebinossoff, Philippe, et.al. (2005). Programming for TV, radio, and the Internet. Elsevier. tr. 42.
- ^ "Taylor Swift, Michael Jackson dominate American Music Awards nominations". Los Angeles Times. (13 tháng 10 năm 2009) Truy cập 9 tháng 1 năm 2013.
- ^ a b “Rock On The Net: 28th American Music Awards (Presented in 2001)”. Rock On The Net. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2012.
- ^ a b “Rock On The Net: 30th American Music Awards (Presented in 2003)”. Rock On The Net. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2012.
- ^ “ALMA Awards (1999)”. IMDb. ngày 10 tháng 4 năm 1999. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2012.
- ^ “ALMA Awards (2000)”. IMDb. ngày 16 tháng 4 năm 2000. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2012.
- ^ “ALMA Awards (2002)”. IMDb. ngày 18 tháng 5 năm 2002. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2012.
- ^ “ALMA Awards (2009)”. IMDb. ngày 16 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2012.
- ^ “ALMA Awards (2011)”. IMDb. ngày 16 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2012.
- ^ “ALMA Awards (2012)”. IMDb. ngày 16 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2012.
- ^ “1999 Billboard Music Awards”. Metro Lyrics. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2012.
- ^ “2000 Billboard Music Awards”. Metro Lyrics. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2012.
- ^ “2003 Billboard Music Awards”. Metro Lyrics. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2012.
- ^ “2012 Billboard Music Awards”. Metro Lyrics. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2012.
- ^ "Christina Aguilera Awards". Big Noise Now. Truy cập 9 tháng 1 năm 2013.
- ^ Waddell, Ray (31 tháng 10 năm 2007). "Finalists Unveiled For 2007 Billboard Touring Awards". Billboard. (Prometheus Global Media). Truy cập 8 tháng 2 năm 2013.
- ^ Waddell, Ray (15 tháng 11 năm 2007). "The Police Win Big At Billboard Touring Awards". Billboard. (Prometheus Global Media). Truy cập 8 tháng 2 năm 2013.