Nobody Wants to Be Lonely

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
"Nobody Wants to Be Lonely"
Bài hát của Ricky MartinChristina Aguilera từ album Sound Loaded
Phát hành9 tháng 1 năm 2001 (2001-01-09)
Định dạngCD single
Thu âmTháng 6 năm 2000 (bản trong album)
6 tháng 12 năm 2000 (song ca cùng Christina)[1]
Thể loạiPop, Latin pop, dance-pop
Thời lượng5:05 (bản trong album)
3:59 (bản trên radio)
4:11 (bản song ca)
Hãng đĩaColumbia
Sáng tácDesmond Child, Victoria Shaw, Gary Burr
Sản xuấtWalter Afanasieff
Thứ tự đĩa đơn của Christina Aguilera
"Come on Over (All I Want Is You)"
(2000)
"Nobody Wants to Be Lonely"
(2001)
"Pero Me Acuerdo de Ti"
(2001)
Thứ tự đĩa đơn của Ricky Martin
"She Bangs"
(2000)
"Nobody Wants to Be Lonely"
(2001)
"Loaded"
(2001)
Video âm nhạc
"Nobody Wants to Be Lonely" trên YouTube
"Sólo Quiero Amarte" trên YouTube

"Nobody Wants to Be Lonely" là đĩa đơn thứ hai trích từ album tiếng Anh thứ hai của Ricky Martin, Sound Loaded, phát hành vào ngày 9 tháng 1 năm 2001. Ricky Martin cũng thu âm bài hát này dưới dạng tiếng Tây Ban Nha là "Sólo Quiero Amarte". Một phiên bản khác của bài hát thì được thu âm cùng giọng hát của Christina Aguilera. Đĩa đơn này nổi tiếng là đi đầu trong việc không cần nhiều chiến dịch tiếp thị nhưng vẫn khá thành công trên thị trường.

Bản song ca sau này được đưa vào hai album tổng hợp của Martin là: The Best of Ricky Martin, 17, và album Keeps Gettin' Better: A Decade of Hits của Aguilera.

Video ca nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Đạo diễn Wayne Isham thực hiện video này vào trước mùa Giáng Sinh năm 2000, và phát sóng từ ngày 15 tháng 1 năm 2001. Video gồm hai bản: Bản tiếng Anh song ca cùng Aguilera và bản tiếng Tây Ban Nha do Martin hát solo.

Vị trí trên bảng xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

"Nobody Wants to Be Lonely" là single đầu tiên được phát hành mà không có đĩa CD thương mại ở Mỹ. Mặc dù các bài hát không phát hành đĩa đã được phép xuất hiện trên Billboard Hot 100 từ cuối năm 1998, (điển hình là bài "Try Again" của Aaliyah đã đạt vị trí đầu bảng, nối tiếp là "Lady Marmalade" với sự góp giọng của Aguilera) phần lớn single của các nghệ sĩ lớn vẫn phát hành đĩa CD, nhất là các ca khúc có tiềm năng như bài này. Với việc đây là bản song ca đình đám nhất của năm ấy, cộng đồng yêu nhạc không khỏi bất ngờ trước tuyên bố sẽ không có đĩa CD hay CD maxi-single được phát hành cho bài hát.

"Nobody Wants to Be Lonely" vươn đến vị trí 13 trên Billboard Hot 100, nhờ vào vị trí top 10 ở bảng Hot 100 Airplay.[2] Phiên bản tiếng Tây Ban Nha "Solo Quiero Amarte" đứng đầu bảng Hot Latin Songs (suốt 4 tuần), Latin Pop Songs (7 tuần) và Tropical Songs (2 tuần).

Single này đã lọt vào top 10 ở hầu hết các quốc gia, quán quân ở New Zealand (2 tuần), đứng thứ 4 ở Vương quốc Liên hiệp Anh và thứ 6 ở Úc... Nó đã được chứng nhận Vàng ở Úc, Hà Lan, Thụy Điển và Thụy Sĩ.

Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Bài hát được đề cử cho hạng mục "Hợp tác thu âm Pop xuất sắc nhất" ở lễ trao giải Grammy lần thứ 44, nhưng để vuột mất giải thưởng cho ca khúc "Lady Marmalade" của Christina Aguilera, Lil' Kim, MýaPink. "Nobody Wants to Be Lonely" còn thắng một giải ALMA cho hạng mục "Video nổi bật nhất".

Định dạng và danh sách bài hát[sửa | sửa mã nguồn]

Australian CD maxi-single

  1. "Nobody Wants to Be Lonely" (with Christina Aguilera) – 4:11
  2. "Solo Quiero Amarte" (Radio Edit) – 3:59
  3. "Solo Quiero Amarte" (Robbie Rivera's Smooth Mix) – 7:37
  4. "She Bangs" (Obadam's Spanglish Radio Edit) – 3:59

European CD single

  1. "Nobody Wants to Be Lonely" (Duet Radio Edit) – 4:11
  2. "Solo Quiero Amarte" (Radio Edit) – 3:59

European CD maxi-single #1

  1. "Nobody Wants to Be Lonely" (with Christina Aguilera) – 4:11
  2. "Solo Quiero Amarte" (Radio Edit) – 3:59
  3. "Nobody Wants to Be Lonely" – 5:04
  4. "She Bangs" (Obadam's Afro-Bang Mix Spanish) – 7:28

European CD maxi-single #2

  1. "Nobody Wants to Be Lonely" (Duet Radio Edit) – 4:11
  2. "Solo Quiero Amarte" (Radio Edit) – 3:59
  3. "Solo Quiero Amarte" (Robbie Rivera's Smooth Mix) – 7:37
  4. "Solo Quiero Amarte" (Video) – 4:07

Japanese CD maxi-single

  1. "Loaded" – 3:53
  2. "Nobody Wants to Be Lonely" (Duet Radio Edit) – 4:11
  3. "Solo Quiero Amarte" (Radio Edit) – 3:59

UK CD maxi-single

  1. "Nobody Wants to Be Lonely" (with Christina Aguilera) – 4:11
  2. "Solo Quiero Amarte" (Radio Edit) – 3:59
  3. "Private Emotion – 4:01

Bảng xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận và doanh số[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận và doanh số cho "Nobody Wants to Be Lonely"
Quốc gia Chứng nhận Doanh số
Anh Quốc (BPI)[54] Bạc 200.000double-dagger
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[55] Vàng 4.000^
Hà Lan (NVPI)[56] Vàng 40.000^
Hy Lạp (IFPI Hy Lạp)[57] Vàng 10.000^
Thụy Điển (GLF)[58] Vàng 15.000^
Thụy Sĩ (IFPI)[59] Vàng 20.000^
Úc (ARIA)[60] Vàng 35.000^

^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+stream.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Twice As Nice”. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2011.
  2. ^ Radio Songs ngày 10 tháng 3 năm 2001. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2011.
  3. ^ "Australian-charts.com – Ricky Martin with Christina Aguilera – Nobody Wants to Be Lonely" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập 19 tháng 1 năm 2016.
  4. ^ "Austriancharts.at – Ricky Martin with Christina Aguilera – Nobody Wants to Be Lonely" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập 19 tháng 1 năm 2016.
  5. ^ "Ultratop.be – Ricky Martin with Christina Aguilera – Nobody Wants to Be Lonely" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập 19 tháng 1 năm 2016.
  6. ^ "Ultratop.be – Ricky Martin with Christina Aguilera – Nobody Wants to Be Lonely" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập 19 tháng 1 năm 2016.
  7. ^ “Hits of the World”. Billboard. Nielsen Business Media. 96: 60. 2001. ISSN 0006-2510. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2021.
  8. ^ “HR Top 20 Lista”. Croatian Radiotelevision. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 3 năm 2001. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2019.
  9. ^ "Danishcharts.com – Ricky Martin with Christina Aguilera – Nobody Wants to Be Lonely" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten. Truy cập 19 tháng 1 năm 2016.
  10. ^ “Hits of the World – Eurochart” (PDF). Billboard. 17 tháng 3 năm 2001. tr. 53. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2016.
  11. ^ "Ricky Martin with Christina Aguilera: Nobody Wants to Be Lonely" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập 19 tháng 1 năm 2016.
  12. ^ "Lescharts.com – Ricky Martin with Christina Aguilera – Nobody Wants to Be Lonely" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập 19 tháng 1 năm 2016.
  13. ^ "Musicline.de – Ricky Martin with Christina Aguilera Single-Chartverfolgung" (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. PhonoNet GmbH. Truy cập 19 tháng 1 năm 2016.
  14. ^ “Top National Sellers” (PDF). Music & Media. 18 (16): 8. 14 tháng 4 năm 2001. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2020.
  15. ^ “Top National Sellers” (PDF). Music & Media. 18 (23): 13. 2 tháng 6 năm 2001. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2020.
  16. ^ "The Irish Charts – Search Results – Nobody Wants to Be Lonely" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập 24 tháng 1 năm 2020.
  17. ^ "Italiancharts.com – Ricky Martin with Christina Aguilera – Nobody Wants to Be Lonely" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download. Truy cập 19 tháng 1 năm 2016.
  18. ^ "Nederlandse Top 40 – week 12, 2001" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40 Truy cập 19 tháng 1 năm 2016.
  19. ^ "Dutchcharts.nl – Ricky Martin with Christina Aguilera – Nobody Wants to Be Lonely" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập 19 tháng 1 năm 2016.
  20. ^ "Charts.nz – Ricky Martin with Christina Aguilera – Nobody Wants to Be Lonely" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập 19 tháng 1 năm 2016.
  21. ^ "Norwegiancharts.com – Ricky Martin with Christina Aguilera – Nobody Wants to Be Lonely" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập 19 tháng 1 năm 2016.
  22. ^ “Nielsen Music Control”. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2016.
  23. ^ “Top National Sellers” (PDF). Music & Media. 18 (18): 11. 28 tháng 4 năm 2001. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2020.
  24. ^ a b “Romanian Top 100 Singles Airplay Chart - Top of the Year 2001”. 9 tháng 12 năm 2002. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 12 năm 2002. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2016.
  25. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 19 tháng 1 năm 2016.
  26. ^ "Spanishcharts.com – Ricky Martin with Christina Aguilera – Nobody Wants to Be Lonely" (bằng tiếng Anh). Canciones Top 50. Truy cập 19 tháng 1 năm 2016.
  27. ^ "Swedishcharts.com – Ricky Martin with Christina Aguilera – Nobody Wants to Be Lonely" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập 19 tháng 1 năm 2016.
  28. ^ "Swisscharts.com – Ricky Martin with Christina Aguilera – Nobody Wants to Be Lonely" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập 19 tháng 1 năm 2016.
  29. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 19 tháng 1 năm 2016.
  30. ^ "Ricky Martin Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 19 tháng 1 năm 2016.
  31. ^ "Ricky Martin Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 19 tháng 1 năm 2016.
  32. ^ "Ricky Martin Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 19 tháng 1 năm 2016.
  33. ^ "Ricky Martin Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 19 tháng 1 năm 2016.
  34. ^ "Ricky Martin Chart History (Rhythmic)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 19 tháng 1 năm 2016.
  35. ^ “Top 40 Tracks”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. 108: 90. 2001. ISSN 0006-2510. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2021.
  36. ^ "Ricky Martin Chart History (Hot Latin Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 19 tháng 1 năm 2016.
  37. ^ "Ricky Martin Chart History (Latin Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 19 tháng 1 năm 2016.
  38. ^ "Ricky Martin Chart History (Tropical Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 19 tháng 1 năm 2016.
  39. ^ “Jahreshitparade Singles 2001” (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2018.
  40. ^ “Jaaroverzichten 2001” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2018.
  41. ^ “Canada's Top 200 Singles of 2001”. Jam!. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 1 năm 2003. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2022.
  42. ^ “BDS CHART : Top 100 of 2001”. Jam!. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 7 năm 2002. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2022.
  43. ^ “Eurochart Hot 100 Singles” (PDF). Music & Media. 19 (52): 14. 22 tháng 12 năm 2001. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2020.
  44. ^ “Top 100 Single–Jahrescharts 2001” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2016.
  45. ^ “Top 100–Jaaroverzicht van 2001” (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2021.
  46. ^ “Jaaroverzichten – Single 2001” (bằng tiếng Hà Lan). MegaCharts. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2011.
  47. ^ “End of Year Charts 2001”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2020.
  48. ^ “Årslista Singlar, 2001” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2020.
  49. ^ “Swiss Year-end Charts 2001” (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2016.
  50. ^ “The Official UK Singles Chart 2001” (PDF). UKChartsPlus. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2011.
  51. ^ a b c “The Year in Music: 2001” (PDF). Billboard. 29 tháng 12 năm 2001. tr. YE-40. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2016.
  52. ^ a b c “2000: The Year in Charts” (PDF). Billboard Radio Monitor. 21 tháng 12 năm 2001. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2020.
  53. ^ a b “2001: The Year in Music”. Billboard. PrometheHoa Kỳ Global Media. 113 (52): YE-59, 62. 29 tháng 12 năm 2001. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2012.
  54. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Ricky Martin with C Aguilera – Nobody Wants to Be Lonely” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry.
  55. ^ “Guld og Platin 2001” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 10 năm 2002. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2022.
  56. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hà Lan – Ricky Martin – Nobody Wants to Be Lonely” (bằng tiếng Hà Lan). Nederlandse Vereniging van Producenten en Importeurs van beeld- en geluidsdragers. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2017. Enter Nobody Wants to Be Lonely in the "Artiest of titel" box. Select 2001 in the drop-down menu saying "Alle jaargangen".
  57. ^ “Sony Music Artists Positions In The Official IFPI Chart”. Sony Music. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 10 năm 2001. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2021.
  58. ^ “Guld- och Platinacertifikat − År 2001” (PDF) (bằng tiếng Thụy Điển). IFPI Sweden. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2017.
  59. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Nobody Wants to Be Lonely')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2017.
  60. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2001 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2017.