Cherkessk

Cherkessk
Черкесск
View from the city
View from the city

Hiệu kỳ

Huy hiệu
Vị trí của Cherkessk
Map
Cherkessk trên bản đồ Nga
Cherkessk
Cherkessk
Vị trí của Cherkessk
Quốc giaNga
Chủ thể liên bangKarachay-Cherkessia
Thành lập1804
Diện tích
 • Tổng cộng69,8 km2 (269 mi2)
Độ cao530 m (1,740 ft)
Dân số
 • Ước tính (2018)[1]122.395
 • Thủ phủ củaKarachay-Cherkess Republic
 • Okrug đô thịCherkessk Urban Okrug
Múi giờGiờ Moskva Sửa đổi tại Wikidata[2] (UTC+3)
Mã bưu chính[3]3690XX
Mã điện thoại+7 8782
Thành phố kết nghĩaKokshetau sửa dữ liệu
Thành phố kết nghĩaKokshetauSửa đổi tại Wikidata
OKTMO91701000001

Cherkessk (tiếng Nga: Черкесск) là thủ đô của Cộng hòa Karachay-Cherkess, Nga. Đây cũng là trung tâm chính trị, kinh tế và văn hóa của nước Cộng hòa Karachay-Cherkess. Dân số: 116.244 (điều tra dân số 2002).

Địa lý[sửa | sửa mã nguồn]

Cherkessk có diện tích 69,8 km2. Thành phố nằm ở phía bắc nước cộng hòa, trên hữu ngạn sông Kuban. Nó giáp với huyện Abazinsky về phía tây, huyện Adyge-Khablsky về phía bắc, huyện Prikubansky về phía đông và tây nam, huyện Ust-Dzhegutinsky về phía nam.

Khí hậu[sửa | sửa mã nguồn]

Cherkessk có khí hậu lục địa ẩm (phân loại khí hậu Köppen Dfb)[4] với mùa hè ít mây và ấm áp trong khi mùa đông rất lạnh và khá nhiều mây.[5]

Dữ liệu khí hậu của Cherkessk
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Trung bình cao °C 1 2 7 16 22 26 29 28 23 16 8 2 15,0
Trung bình ngày, °C −2 −2 3 10.5 15.5 19.5 22.5 22 17 11 4 −1 10,0
Trung bình thấp, °C −5 −6 −1 5 9 13 16 16 11 6 0 −4 5,0
Giáng thủy mm 12.7 13.8 20 41.5 45.7 57.3 47.3 34.2 24.5 29.7 23.5 22.3 372,5
Trung bình cao, °F 34 36 45 61 72 79 84 82 73 61 46 36 59,0
Trung bình ngày, °F 28 28 37 50,9 59,9 67,1 72,5 72 63 52 39 30 50,0
Trung bình thấp, °F 23 21 30 41 48 55 61 61 52 43 32 25 41,0
Giáng thủy inch 0.5 0.543 0.79 1.634 1.799 2.256 1.862 1.346 0.965 1.169 0.925 0.878 14,665
Nguồn: MSN Weather[6]

Địa vị hành chính[sửa | sửa mã nguồn]

Trong khuôn khổ các đơn vị hành chính, Cherkessk được hợp nhất thành thành phố trực thuộc nước cộng hòa Cherkessk, một đơn vị hành chính có địa vị ngang bằng với các huyện.[7] Là một đơn vị đô thị, thành phố trực thuộc nước cộng hòa Cherkessk được hợp thành Okrug đô thị Cherkessk.[8]

Nhân khẩu[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới đây là dân số Cherkessk qua các năm:

Năm 1970 1979 1989 2002 2010
Dân số 67.186[9] 90.833[10] 113.060[11] 116.244[12] 178.750[13]

Theo điều tra dân số năm 2010, các dân tộc sinh sống tại thành phố là: người Nga (54,07%), người Karachay (16,23%), người Cherkess (13,05%), người Abaza (8,14%), người Nogai (1,45%) và người Armenia (1,31%).[14]

Thành phố kết nghĩa[sửa | sửa mã nguồn]

Cherkessk kết nghĩa với:

Người nổi tiếng[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “26. Численность постоянного населения Российской Федерации по муниципальным образованиям на 1 января 2018 года”. Truy cập 23 tháng 1 2019. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)
  2. ^ “Об исчислении времени”. Официальный интернет-портал правовой информации (bằng tiếng Nga). 3 tháng 6 năm 2011. Truy cập 19 tháng 1 năm 2019.
  3. ^ Почта России. Информационно-вычислительный центр ОАСУ РПО. (Russian Post). Поиск объектов почтовой связи (Postal Objects Search) (tiếng Nga)
  4. ^ "CLIMATE: KARACHAY-CHERKESSIA". Climate Data. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2021.
  5. ^ "Climate and Average Weather Year Round in Cherkessk". Weather Spark. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2021.
  6. ^ Cherkessk - MSN Weather[liên kết hỏng]. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2021.
  7. ^ Luật #84-RZ
  8. ^ Luật #41-RZ
  9. ^ Всесоюзная перепись населения 1970 года Численность городского населения РСФСР, ее территориальных единиц, городских поселений и городских районов по полу.. Демоскоп Weekly. Дата обращения: 25 сентября 2013. 28 апреля 2013 года.
  10. ^ “Всесоюзная перепись населения 1979 г. Национальный состав населения по регионам России” [Điều tra dân số toàn liên bang năm 1979.] (XLS). Всесоюзная перепись населения 1979 года [Điều tra dân số toàn liên bang năm 1979] (bằng tiếng Nga). 1979 – qua Demoscope Weekly (website của Viện Nhân khẩu Đại học Quốc gia—Trường cao học kinh tế.
  11. ^ “Всесоюзная перепись населения 1989 г. Численность наличного населения союзных и автономных республик, автономных областей и округов, краёв, областей, районов, городских поселений и сёл-райцентров” [Điều tra dân số toàn liên bang năm 1989. Dân số hiện tại của liên bang và các cộng hòa tự trị, tỉnh và vùng tự trị, krai, tỉnh, huyện, các điểm dân cư đô thị, và các làng trung tâm huyện]. Всесоюзная перепись населения 1989 года [All-Union Population Census of 1989] (bằng tiếng Nga). Институт демографии Национального исследовательского университета: Высшая школа экономики [Viện Nhân khẩu học Đại học Quốc gia: Trường Kinh tế]. 1989 – qua Demoscope Weekly.
  12. ^ Cục Thống kê Quốc gia Liên bang Nga (21 tháng 5 năm 2004). “Численность населения России, субъектов Российской Федерации в составе федеральных округов, районов, городских поселений, сельских населённых пунктов – районных центров и сельских населённых пунктов с населением 3 тысячи и более человек” [Dân số Nga, các chủ thể Liên bang Nga trong thành phần các vùng liên bang, các huyện, các điểm dân cư đô thị, các điểm dân cư nông thôn—các trung tâm huyện và các điểm dân cư nông thôn với dân số từ 3 nghìn người trở lên] (XLS). Всероссийская перепись населения 2002 года [Điều tra dân số toàn Nga năm 2002] (bằng tiếng Nga).
  13. ^ Cục Thống kê Quốc gia Liên bang Nga (2011). “Всероссийская перепись населения 2010 года. Том 1” [2010 All-Russian Population Census, vol. 1]. Всероссийская перепись населения 2010 года [Kết quả sơ bộ Điều tra dân số toàn Nga năm 2010] (bằng tiếng Nga). Cục Thống kê Quốc gia Liên bang Nga.
  14. ^ Том 3. Национальный состав и владение языками, гражданство Lưu trữ 2020-01-14 tại Wayback Machine. Дата обращения: 28 февраля 2020.
  15. ^ Шворнев А. (22 tháng 9 năm 2018). “Невинномысск в свой День рождения стал побратимом с Черкесском”. Своё ТВ. Ставропольский край. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2018.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]