Bước tới nội dung

Chuột chũi Ngọc Linh

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Chuột chũi Ngọc Linh
Phân loại khoa học edit
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
nhánh: Mammaliaformes
Lớp: Mammalia
Bộ: Eulipotyphla
Họ: Talpidae
Chi: Euroscaptor
Loài:
E. ngoclinhensis
Danh pháp hai phần
Euroscaptor ngoclinhensis
Zemlemerova, Bannikova, Levedev, & Abramov, 2016
Ngoc Linh mole range
Các đồng nghĩa

Euroscaptor parvidens ngoclinhensis

Chuột chũi Ngọc Linh (Euroscaptor ngoclinhensis) là một loài thú có vú thuộc họ Chuột chũi. Đây là loài động vật đặc hữu ở miền Trung Việt Nam.[1] Chúng được đặt theo tên ngọn núi Ngọc Linh, nơi chúng lần đầu được phát hiện ở vùng lân cận.[2]

Phân loại[sửa | sửa mã nguồn]

E. ngoclinhensis được mô tả vào năm 2016 như là một phân loài của chuột chũi răng nhỏ (E. parvidens), tuy nhiên, một nghiên cứu năm 2020 đã chỉ ra sự khác biệt nổi bật giữa ngoclinhensisparvidens, nên đã tách E. ngoclinhensis thành loài riêng biệt.[3][4][5]

E. ngoclinhensis được cho là đã tách khỏi E. parvidens vào cuối thế Pliocene hoặc đầu thế Pleistocene, khoảng 4,6 đến 2,0 triệu năm trước.[4][3]

Phân bố[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này được cho là đặc hữu của Việt Nam, được tìm thấy tại Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Kontum, Gia LaiPhú Yên.[4][6]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Loài chuột chũi này có kích thước nhỏ bằng loài Chuột chũi Việt Nam, nhưng răng nhỏ hơn.[6] Nó có kích thước cơ thể và hộp sọ nhỏ hơn cùng với hàng răng trên và dưới ngắn hơn so với E. parvidens. Chúng có đuôi hình củ hành và một cái mõm dài và rộng vừa phải.[4] Cũng như các loài chuột chũi khác, chúng đào hầm, sống hoàn toàn dưới mặt đất, thức ăn chủ yếu là các loài giun, côn trùng sống ở khu vực phân bố.[6][5]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Explore the Database”. www.mammaldiversity.org. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2021.
  2. ^ Zemlemerova, E.D.; Bannikova, A.A.; Lebedev, V.S.; Rozhnov, V.V.; Abramov, A.V. (2016). “Secrets of the Underground Vietnam: an Underestimated Species Diversity of Asian Moles (Lipotyphla: Talpidae: Euroscaptor)”. Proceedings of the Zoological Institute RAS. 320 (2): 193–2200. doi:10.31610/trudyzin/2016.320.2.193. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2021.
  3. ^ a b Hai, Bui Tuan; Motokawa, Masaharu; Kawada, Shin-Ichiro; Abramov, Alexei V.; Son, Nguyen Truong (tháng 8 năm 2020). “Skull Variation in Asian Moles of the Genus Euroscaptor (Eulipotyphla: Talpidae) in Vietnam”. Mammal Study. 45 (4): 265–280. doi:10.3106/ms2019-0058. ISSN 1343-4152.
  4. ^ a b c d Zemlemerova, E.D.; Bannikova, A.A.; Lebedev, V.S.; Rozhnov, V.V.; Abramov, A.V. (2016). “Secrets of the Underground Vietnam: an Underestimated Species Diversity of Asian Moles (Lipotyphla: Talpidae: Euroscaptor)”. Proceedings of the Zoological Institute RAS. 320 (2): 193–2200. doi:10.31610/trudyzin/2016.320.2.193. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2021.Zemlemerova, E.D.; Bannikova, A.A.; Lebedev, V.S.; Rozhnov, V.V.; Abramov, A.V. (2016). "Secrets of the Underground Vietnam: an Underestimated Species Diversity of Asian Moles (Lipotyphla: Talpidae: Euroscaptor)". Proceedings of the Zoological Institute RAS. 320 (2): 193–2200. doi:10.31610/trudyzin/2016.320.2.193. Retrieved 2021-11-03.
  5. ^ a b Bùi Tuấn Hải (2021). “Phát hiện loài chuột chũi mới ở khu vực Tây Nguyên”. BẢO TÀNG THIÊN NHIÊN VIỆT NAM.
  6. ^ a b c “Chuột chũi Ngọc Linh”. Sinh vật rừng Việt Nam. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2024.