Cuộc sống tuyệt vời

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Cuộc sống tuyệt vời
Tên khácLife Is Beautiful
Beautiful Life
Thể loạiLãng mạn
Phim truyền hình
Gia đình
Kịch bảnKim Soo-hyun
Đạo diễnJung Eul-young
Diễn viênSong Chang-eui
Lee Sang-woo
Lee Sang-yoon
Nam Sang-mi
Quốc giaHàn Quốc
Ngôn ngữtiếng Hàn
Số tập63
Sản xuất
Địa điểmHàn Quốc
Thời lượng21:45 (KST) thứ Bảy và Chủ nhật
Trình chiếu
Kênh trình chiếuSeoul Broadcasting System
Phát sóng20 tháng 3 năm 2010 (2010-03-20) – 7 tháng 11 năm 2010 (2010-11-07)
Thông tin khác
Chương trình trướcNơi tình yêu bắt đầu
Chương trình sauKhu vườn bí mật
Liên kết ngoài
Trang mạng chính thức

Cuộc sống tuyệt vời (Tiếng Hàn인생은 아름다워; Hanja人生은 아름다워; RomajaInsaengeun Areumdawo) là một phim truyền hình Hàn Quốc 2010 với sự tham gia của diễn viên Song Chang-eui, Lee Sang-woo, Lee Sang-yoonNam Sang-mi. Phim chiếu trên SBS từ 20 tháng Ba tới 7 tháng 11 năm 2010 vào mỗi thứ 7 và chủ nhật lúc 21:45 gồm 63 tập.

Bên cạnh việc có tỷ suất người xem vào khoảng 20% trong thời gian công chiếu, bộ phim được chú ý với vai diễn nhạy cảm của một cặp đồng tính công khai, nhiều tình cảm trong một bộ phim truyền hình Hàn Quốc vào khung giờ vàng của kênh truyền hình.[1][2][3][4][5] Mặc dù có hướng tiếp cận khá đồng cảm về chủ đề đồng tính, phim được cho là đã có "thay đổi lớn ở tập cuối do sự phản đối mạnh về chủ đề này" và "không có cảnh hôn giữa các diễn viên chính giữa các nhân vật nam chính trong Cuộc sống tuyệt vời giữa vô vàn cảnh hôn nhau trong những phim Hàn khác của các cặp dị tính."[6]

Nội dung[sửa | sửa mã nguồn]

Với bối cảnh ở Jeju, phim xoay quanh một gia đình đa thế hệ, nhiều tình cảm do người bố Yang Byung-tae (Kim Yeong-cheol) và người mẹ Kim Min-jae (Kim Hae-sook) đứng đầu, và bốn người con Tae-sub (Song Chang-eui), Ji-hye (Woo Hee-jin), Ho-sub (Lee Sang-yoon) và Cho-rong (Nam Gyu-ri), cùng với ông bà nội và hai chú bác. Câu chuyện về cuộc sống và xung đột hàng ngày của gia đình, gồm vấn đề trong hôn nhân của cô con gái lớn Ji-hye và người chồng Soo-il (Lee Min-woo); việc theo đuổi của cậu con trai thứ Ho-sub với trợ lí Yeon-joo (Nam Sang-mi) của mẹ mình; và chuyện tình cảm của cậu con trai lớn Tae-sub với giảng viên đã ly dị Kyung-soo (Lee Sang-woo), phản ứng của gia đình hai người về mối quan hệ đồng tính của họ, trong đó đề cập vấn đề về cá nhân, xã hội, sự chấp thuận của gia đình, cuối cùng đi đến yêu thương và thấu hiểu.[7][8]

Diễn viên[sửa | sửa mã nguồn]

Gia đình Yang
Gia đình Lee
Gia đình Park
  • Lee Sang-hoon vai Mr. Park
  • Jo Mi-ryung vai Yang Soo-ja
  • Kang Yi-suk vai con trai
Diễn viên khác

Giải thưởng và đề cử[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Giải thưởng Thể loại Trao cho Kết quả Chú thích
2010 Giải thưởng phim truyền hình Hàn Quốc lần 3 Phim xuất sắc nhất Cuộc sống tuyệt vời Đề cử
Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất Kim Hae-sook Đoạt giải
Giải thưởng phim truyền hình SBS 2010 Giải xuất sắc nhất, Nam diễn viên hạng mục Phim truyền hình Cuối tuần/hàng ngày Kim Yeong-cheol Đề cử [12]
Giải xuất sắc nhất, Nữ diễn viên hạng mục Phim truyền hình Cuối tuần/hàng ngày Kim Yong-rim Đề cử
Giải xuất sắc, Nam diễn viên hạng mục Phim truyền hình Cuối tuần/hàng ngày Song Chang-eui Đoạt giải
Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất hạng mục Phim truyền hình Cuối tuần/hàng ngày Yoon Da-hoon Đề cử
Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất hạng mục Phim truyền hình Cuối tuần/hàng ngày Nam Sang-mi Đề cử
Giải Ngôi sao mới Nam Gyu-ri Đoạt giải
2011 Giải thưởng nghệ thuật Baeksang lần 47 Đạo diễn xuất sắc nhất (TV) Jung Eul-yong Đề cử
Nữ diễn viên mới xuất sắc nhẩt (TV) Nam Gyu-ri Đề cử

Tỉ suất từng tập[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày Tập Seoul Toàn quốc
2010-03-20 1 12.3% (10th) 12.5% (9th)
2010-03-21 2 12.6% (10th) 12.2% (10th)
2010-03-27 3 14.3% (7th) 15.1% (7th)
2010-03-28 4 14.8% (7th) 15.2% (7th)
2010-04-03 5 15.2% (5th) 15.6% (3rd)
2010-04-04 6 16.0% (4th) 17.2% (3rd)
2010-04-10 7 17.9% (4th) 19.0% (4th)
2010-04-11 8 16.9% (4th) 17.6% (4th)
2010-04-17 9 15.7% (3rd) 16.8% (3rd)
2010-04-18 10 16.4% (3rd) 17.6% (3rd)
2010-04-24 11 17.3% (4th) 18.1% (4th)
2010-04-25 12 17.9% (3rd) 18.9% (3rd)
2010-05-01 13 17.5% (3rd) 19.2% (3rd)
2010-05-02 14 17.9% (4th) 18.6% (4th)
2010-05-08 15 17.2% (3rd) 17.9% (3rd)
2010-05-09 16 18.5% (4th) 19.3% (4th)
2010-05-15 17 14.4% (2nd) 14.9% (2nd)
2010-05-16 18 17.6% (4th) 18.3% (4th)
2010-05-22 19 18.0% (4th) 18.9% (4th)
2010-05-23 20 18.6% (4th) 19.3% (4th)
2010-05-29 21 21.8% (3rd) 22.1% (3rd)
2010-05-30 22 17.9% (6th) 18.5% (6th)
2010-06-05 23 19.7% (4th) 20.1% (4th)
2010-06-06 24 20.3% (4th) 21.2% (4th)
2010-06-27 25 17.6% (3rd) 18.0% (3rd)
2010-07-03 26 17.5% (2nd) 18.1% (2nd)
2010-07-04 27 20.3% (2nd) 21.0% (2nd)
2010-07-10 28 19.6% (3rd) 20.6% (3rd)
2010-07-11 29 20.9% (4th) 21.4% (2nd)
2010-07-17 30 21.7% (3rd) 22.5% (3rd)
2010-07-18 31 21.5% (3rd) 21.6% (3rd)
2010-07-24 32 20.0% (3rd) 20.5% (2nd)
2010-07-25 33 21.2% (3rd) 21.7% (3rd)
2010-07-31 34 20.1% (1st) 20.4% (2nd)
2010-08-01 35 19.7% (4th) 20.0% (4th)
2010-08-07 36 20.1% (4th) 20.6% (3rd)
2010-08-08 37 20.2% (4th) 20.7% (4th)
2010-08-14 38 21.8% (3rd) 22.2% (3rd)
2010-08-15 39 21.9% (4th) 21.6% (4th)
2010-08-21 40 22.3% (2nd) 22.6% (3rd)
2010-08-22 41 22.1% (4th) 23.0% (4th)
2010-08-28 42 22.5% (2nd) 23.1% (2nd)
2010-08-29 43 22.7% (4th) 23.5% (4th)
2010-09-04 44 22.8% (2nd) 23.9% (1st)
2010-09-05 45 23.3% (4th) 23.9% (3rd)
2010-09-11 46 22.7% (2nd) 23.3% (2nd)
2010-09-12 47 23.9% (4th) 24.5% (3rd)
2010-09-18 48 23.6% (2nd) 24.6% (2nd)
2010-09-19 49 23.4% (3rd) 24.2% (3rd)
2010-09-25 50 21.3% (3rd) 22.2% (3rd)
2010-09-26 51 25.7% (3rd) 26.5% (3rd)
2010-10-02 52 20.7% (2nd) 20.9% (2nd)
2010-10-03 53 20.5% (4th) 20.7% (4th)
2010-10-09 54 18.9% (3rd) 19.5% (4th)
2010-10-10 55 19.4% (4th) 19.6% (5th)
2010-10-16 56 19.7% (2nd) 19.8% (2nd)
2010-10-17 57 20.3% (4th) 21.0% (4th)
2010-10-23 58 18.6% (3rd) 19.2% (3rd)
2010-10-24 59 20.1% (3rd) 20.1% (2nd)
2010-10-30 60 20.0% (3rd) 20.8% (3rd)
2010-10-31 61 20.0% (4th) 20.3% (4th)
2010-11-06 62 17.0% (2nd) 17.5% (2nd)
2010-11-07 63 20.6% (3rd) 21.3% (3rd)
Trung bình 19.4% -

Nguồn: TNS Media Korea

Phát sóng quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Phim được phát sóng trên kênh truyền hình cáp KNTV của Nhật Bản với tên gọi Beautiful Life, bắt đầu từ 24 tháng 2 năm 2011.[13] Phim được chiếu ở Thái Lan trên True4U từ 18 tháng 11, 2015.[14]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Yang, Sung-hee (ngày 20 tháng 5 năm 2010). “Writer pushing buttons on TV, again”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2013.
  2. ^ Lee, Sooin; Nahm, Sooyeon (ngày 13 tháng 9 năm 2010). “Drama reveals changing attitudes about homosexuality”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2013.
  3. ^ Bae, Ji-sook (ngày 7 tháng 10 năm 2010). “Ban on gay drama in prison creates stir”. The Korea Times. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2013.
  4. ^ Choi, Ji-eun (ngày 3 tháng 1 năm 2011). “2010 10Asia's Awards: Writer & Actor of the Year”. 10Asia. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2013.
  5. ^ Lee, Ga-on (ngày 3 tháng 1 năm 2011). “2010 10Asia's Awards" "Thank You" List”. 10Asia. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2013.
  6. ^ Surat Agung Nugroho, “ The Ending Scenes of Korean Gay-Themed Movies and TV Dramas: A Perpetual View of Korean Society Towards Homosexuality?”, research paper, Yogyakarta: Universitas Gadjah Mada, n.d.
  7. ^ Choi, Ji-eun (ngày 5 tháng 4 năm 2010). “REVIEW: TV series Beautiful Life - Premiere episode”. 10Asia. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2013.
  8. ^ Wee, Geun-woo (ngày 8 tháng 11 năm 2010). “REVIEW: SBS TV series Beautiful Life - Finale Episodes”. 10Asia. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2013.
  9. ^ Choi, Ji-eun (ngày 22 tháng 4 năm 2010). “INTERVIEW: Actor Song Chang-eui - Part 1”. 10Asia. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2013.
  10. ^ Choi, Ji-eun (ngày 22 tháng 4 năm 2010). “INTERVIEW: Actor Song Chang-eui - Part 2”. 10Asia. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2013.
  11. ^ Min, Ines (ngày 12 tháng 8 năm 2010). “Actor Song Chang-ui finds empathy in homosexual role”. The Korea Times. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2013.
  12. ^ Ko, Kyoung-seok (ngày 3 tháng 1 năm 2011). “Ko Hyun-jung wins grand prize at SBS Drama Awards”. 10Asia. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2013.
  13. ^ Kim, Heidi (ngày 28 tháng 12 năm 2010). “SBS' TV series Life Is Beautiful to air next year in Japan”. 10Asia. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2013.
  14. ^ “เรื่องย่อละคร Life is Beautiful ชุลมุนครอบครัวยุ่งเหยิง”. truelife (bằng tiếng Thái). ngày 6 tháng 12 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2016.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]