Curcuma campanulata

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Curcuma campanulata
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
(không phân hạng)Commelinids
Bộ (ordo)Zingiberales
Họ (familia)Zingiberaceae
Phân họ (subfamilia)Zingiberoideae
Tông (tribus)Zingibereae
Chi (genus)Curcuma
Loài (species)C. bicolor
Danh pháp hai phần
Curcuma campanulata
(Kuntze) Škorničk., 2015[1]
Danh pháp đồng nghĩa
  • Kaempferia campanulata (Kuntze) K.Schum., 1904
  • Kaempfera campanulata (Kuntze) K.Schum., 1904 orth. var.[2]
  • Stahlianthus campanulatus Kuntze, 1891[3]

Tà liền chuông[4] (danh pháp khoa học: Curcuma campanulata) là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng.[1]

Lịch sử phân loại[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này được Carl Ernst Otto Kuntze mô tả khoa học đầu tiên năm 1891 dưới danh pháp Stahlianthus campanulatus.[3][5] Nó được coi là loài điển hình của chi Stahlianthus.[1]

Năm 1904, Karl Moritz Schumann chuyển nó sang chi Kaempferia,[2][6] nhưng cho tới năm 2015 thì nó vẫn được biết đến với danh pháp S. campanulatus.[5]

Năm 2012, Eliška Záveská et al. thấy rằng nó và S. involucratus lồng trong phân chi Hitcheniopsis của chi Curcuma,[7] nên năm 2015 Jana Leong-Škorničková chuyển nó sang chi Curcuma.[1]

Mẫu vật thu thập ngày 12 tháng 4 năm 1875 tại Siam: Angkor (Ncor),[3] nay là Angkor, Campuchia.[1]

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Tính từ định danh campanulatus (giống cái: campanulata, giống trung: campanulatum) là từ tiếng Latinh, bắt nguồn từ campanula nghĩa là cái chuông nhỏ, ở đây là nói tới tổng bao hình chuông của loài này (involucrum campanulatum).[2][3]

Phân bố[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này có tại Campuchia, Thái Lan, Việt Nam.[8] Tại Việt Nam có ở Đồng Nai.[4]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Địa thực vật thân thảo, sống lâu năm, có căn hành ngắn và củ to bằng tay cái; vảy dài 1–4 cm. Bẹ lá 3-5, ở gốc, lỏng lẻo, dài 3–8 cm. Lá ít, 2-3, có cuống, nhẵn nhụi; phiến thon nhọn hình mũi mác đến hình thìa, 5-25 × 2–3 cm, nhọn hai đầu, cuống dài đến 6 cm (đến 22 cm ở các lá trên). Ra hoa một lượt cùng với lá. Cụm hoa đầu cành, mọc thẳng. Tổng bao hình chuông (campalunatum), 3-4 × 1,5–2 cm, đỉnh chia 2 thùy nhọn và thanh mảnh. Lá bắc con thuôn dài, thanh mảnh, tựa thủy tinh, dài 2–3 cm. Hoa 15-20, không cong, ở đáy tổng bao và ngắn hơn tổng bao; đài hoa thanh mảnh, dạng màng, gồm 3 cánh đài hình mũi mác, dài ~2 cm; ống tràng dài, phía trên chia 3 thùy, hình nón ngược hẹp, dài ~1,5 cm; các thùy ở đỉnh không đều, thuôn dài, ~1 cm; nhị 1; các nhị lép bên thuôn dài, dạng cánh hoa; cánh môi dài 12–15 mm. Bao phấn 2 ngăn, mô vỏ bao phấn thẳng-thuôn dài, ~4 mm; không có phần phụ kết nối. Bầu nhụy nhẵn nhụi; vòi nhụy hình trụ dẹp; đầu nhụy hình cầu rộng.[2][3][4]

Linh tinh[sửa | sửa mã nguồn]

Tên chi Stahlianthus là để vinh danh Helene Kuntze (họ thời con gái là von Stahl), vợ Otto Kuntze.[3]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  • Tư liệu liên quan tới Curcuma campanulata tại Wikimedia Commons
  • Dữ liệu liên quan tới Curcuma campanulata tại Wikispecies
  • Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Curcuma campanulata”. International Plant Names Index.
  1. ^ a b c d e Jana Leong-Škorničková Otakar Šída, Eliška Záveská & Karol Marhold, 2015. History of infrageneric classification, typification of supraspecific names and outstanding transfers in Curcuma (Zingiberaceae). Taxon 64(2): 362-373, doi:10.12705/642.11.
  2. ^ a b c d Schumann K. M., 1904. IV. 46. Zingiberaceae: Kaempfera campanulata trong Engler A., 1904. Das Pflanzenreich Heft 20: 85.
  3. ^ a b c d e f Kuntze C. E. O., 1891. 170. Scitamineae: Stahlianthus campanulatus. Revisio Generum Plantarum 2: 697.
  4. ^ a b c Phạm Hoàng Hộ, 1999. Cây cỏ Việt Nam. Mục từ 9546. Stahlianthus campanulatus Tà liền chuông. Trang 461, quyển III. Nhà xuất bản Trẻ.
  5. ^ a b The Plant List (2010). Stahlianthus campanulatus. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2021.
  6. ^ The Plant List (2010). Kaempferia campanulata. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2021.
  7. ^ Záveská E., Fér T., Šída O., Krak K., Marhold K. & Leong-Škorničková J. 2012. Phylogeny of Curcuma (Zingiberaceae) based on plastid and nuclear sequences: Proposal of the new subgenus Ecomata. Taxon 61(4): 747–763, doi:10.1002/tax.614004.
  8. ^ Curcuma campanulata trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 26-2-2021.