Danh sách album quán quân năm 2015 (Úc)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Bảng xếp hạng ARIA Albums Chart xếp hạng các album và đĩa mở rộng có doanh số cao nhất tại Úc. Dữ liệu của bảng xếp hạng được công bố bởi Australian Recording Industry Association, dựa trên doanh số hàng tuần của album và EP phát hành dưới 2 định dạng: đĩa vật lýtải kĩ thuật số.[1] Tính đến tháng 8 năm 2015, có tất cả 17 album đã đạt đến vị trí quán quân, trong đó bao gồm 1989 của Taylor Swift, album đã ở ngôi quán quân từ năm 2014, và có 10 nghệ sĩ đã có album quán quân đầu tiên ở thị trường Úc: Meghan Trainor, Kendrick Lamar, Lee Kernaghan, Sam Smith, Hermitude, Tame Impala, Northlane, Dr. Dre, Bullet for My ValentineThe Weeknd.

Lịch sử xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày xuất bản Album Nghệ sĩ Nguồn
5 tháng 1 1989 Taylor Swift [2]
12 tháng 1
19 tháng 1 Title Meghan Trainor [3]
26 tháng 1 1989 Taylor Swift [2]
2 tháng 2
9 tháng 2
16 tháng 2 Fifty Shades of Grey:
Original Motion Picture Soundtrack
Nhiều nghệ sĩ [4]
23 tháng 2
2 tháng 3
9 tháng 3
16 tháng 3 Rebel Heart Madonna [5]
23 tháng 3 To Pimp a Butterfly Kendrick Lamar [6]
30 tháng 3 Spirit of the Anzacs Lee Kernaghan [7]
6 tháng 4
13 tháng 4
20 tháng 4
27 tháng 4 In the Lonely Hour Sam Smith [8]
4 tháng 5
11 tháng 5 Wilder Mind Mumford & Sons [9]
18 tháng 5 x Ed Sheeran [10]
25 tháng 5 Dark Night Sweet Light Hermitude [11]
1 tháng 6 Empires Hillsong United [12]
8 tháng 6 How Big, How Blue, How Beautiful Florence and the Machine [13]
15 tháng 6 Drones Muse [14]
22 tháng 6 How Big, How Blue, How Beautiful Florence and the Machine [15]
29 tháng 6 x Ed Sheeran [16]
6 tháng 7 Highlights from Two Strong Hearts: Live John FarnhamOlivia Newton-John [17]
13 tháng 7
20 tháng 7
27 tháng 7 Currents Tame Impala [18]
3 tháng 8 Node Northlane [19]
10 tháng 8 Title Meghan Trainor [20]
17 tháng 8 Compton Dr. Dre [21]
24 tháng 8 Venom Bullet for My Valentine [22]
31 tháng 8 Immortalized Disturbed [23]
7 tháng 9 Beauty Behind the Madness The Weeknd [24]

Các nghệ sĩ có album quán quân[sửa | sửa mã nguồn]

Thứ hạng Quốc gia Nghệ sĩ Số tuần ở ngôi quán quân
1  US Taylor Swift 5
2  AUS Lee Kernaghan 4
3  AUS  UK John Farnham 3
3  AUS  UK Olivia Newton-John 3
4  UK Sam Smith 2
4  UK Florence and the Machine 2
4  UK Ed Sheeran 2
4  US Meghan Trainor 2
5  US Madonna 1
5  US Kendrick Lamar 1
5  UK Mumford & Sons 1
5  AUS Hermitude 1
5  AUS Hillsong United 1
5  UK Muse 1
5  AUS Tame Impala 1
5  AUS Northlane 1
5  US Dr. Dre 1
5  UK Bullet for My Valentine 1
5  US Disturbed 1
5  CAN The Weeknd 1

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Chart FAQs”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2015.
  2. ^ a b “Taylor Swift – 1989”. Australian Charts Portal. Hung Medien. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2015.
  3. ^ “Meghan Trainor – Title”. Australian Charts Portal. Hung Medien. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2015.
  4. ^ “ARIA Australian Top 50 Albums Chart”. ARIA Charts. Australian Recording Industry Association. ngày 9 tháng 3 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2015.
  5. ^ “ARIA Australian Top 50 Albums Chart”. ARIA Charts. Australian Recording Industry Association. ngày 16 tháng 3 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2015.
  6. ^ “ARIA Australian Top 50 Albums”. Australian Recording Industry Association. ngày 23 tháng 3 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2015.
  7. ^ “ARIA Australian Top 50 Albums”. Australian Recording Industry Association. ngày 20 tháng 4 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2015.
  8. ^ “ARIA Australian Top 50 Albums”. Australian Recording Industry Association. ngày 4 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2015.[liên kết hỏng]
  9. ^ “ARIA Australian Top 50 Albums”. Australian Recording Industry Association. ngày 11 tháng 5 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2015.
  10. ^ “ARIA Australian Top 50 Albums”. Australian Recording Industry Association. ngày 18 tháng 5 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2015.
  11. ^ “ARIA Australian Top 50 Albums”. Australian Recording Industry Association. ngày 25 tháng 5 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
  12. ^ “ARIA Australian Top 50 Albums”. Australian Recording Industry Association. ngày 1 tháng 6 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2015.
  13. ^ “ARIA Australian Top 50 Albums”. Australian Recording Industry Association. ngày 8 tháng 6 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2015.
  14. ^ “ARIA Australian Top 50 Albums”. Australian Recording Industry Association. ngày 15 tháng 6 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2015.
  15. ^ “ARIA Australian Top 50 Albums”. Australian Recording Industry Association. 22 tháng 6 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2015.
  16. ^ “ARIA Australian Top 50 Albums”. Australian Recording Industry Association. 29 tháng 6 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2015.
  17. ^ “ARIA Australian Top 50 Albums”. Australian Recording Industry Association. 7 tháng 7 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2015.
  18. ^ “ARIA Australian Top 50 Albums”. Australian Recording Industry Association. 27 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2015.
  19. ^ Ryan, Gavin (1 tháng 8 năm 2015). “ARIA Albums: Sydney's Northlane Debut At No 1”. Noise11. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2015.
  20. ^ Ryan, Gavin (8 tháng 8 năm 2015). “ARIA Albums: Meghan Trainor 'Title' Is No 1”. Noise11. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2015.
  21. ^ Ryan, Gavin (15 tháng 8 năm 2015). “ARIA Albums: Dr Dre Compton Debuts At Number One in Australia”. Noise11. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2015.
  22. ^ Ryan, Gavin (22 tháng 8 năm 2015). “ARIA Albums: Soundwave Acts Debut At 1 and 2”. Noise11. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2015.
  23. ^ Ryan, Gavin (29 tháng 8 năm 2015). “ARIA Albums: Disturbed Debuts At No 1 In Australia”. Noise11. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2015.
  24. ^ Ryan, Gavin (5 tháng 9 năm 2015). “ARIA Albums: The Weeknd Takes Top Spot On Australian Chart”. Noise11. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2015.

Bản mẫu:Australian music charts