Danh sách điện thoại di động bán chạy nhất

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nokia 1100 là chiếc điện thoại bán chạy nhất trên thế giới[1]

Đây là danh sách điện thoại di động bán chạy nhất.

Điện thoại di động bán chạy nhất[sửa | sửa mã nguồn]

Nhà sản xuất Mẫu Dạng Năm phát hành Đơn vị bán ra (triệu) Kích thước tương đối
Nokia 1100 Thanh 2003 250[1] 250
 
Nokia 1110 Thanh 2005 250[2] 250
 
Nokia 1200 2007 150[3] 150
 
Nokia 5230 2009 150[3] 150
 
Nokia 3210 1999 160[3] 160
 
Nokia 6600 2003 150[3] 150
 
Nokia 2600 (2610/2626/2630) 2004 135 135
 
Motorola RAZR V3 2004 130 130
 
Nokia 1600 (1650/1661) 2006 130[1] 130
 
Motorola C200 Thanh 2003–2006 60 60
 
Motorola V220 2003 15 15
 
Motorola V195 2006 15 15
 
Motorola PEBL U6 2005 15 15
 
Motorola SLVR L6 2005 15 15
 
Motorola SLVR L7 2005 15 15
 
Motorola KRZR K1 2006 15 15
 
Nokia 3310 (3330) 2000 126[4] 126
 
Nokia 1208 (1209) 2007 100 100
 
Nokia 6010 (6020/6030) 2004 75 75
 
Nokia 5130 (5220/5310) 2007 65 65
 
Nokia 3100 (3120) 2003 50 50
 
Nokia 6230 (6233) 2004 50 50
 
Motorola StarTAC 1996 60[1] 60
 
Alcatel One Touch Mini OT-708 2009 5 5
 
BenQ-Siemens S68 2006 15 15
 
HTC Thunderbolt 2011–2012 16 16
 
LG Chocolate 2009 15 15
 
LG Optimus One 2010 10 10
 
Apple iPhone 5 2011–2012 16.7 16
 
Samsung Star 2009–2011 30 30
 
Samsung E250 2006 30 30
 
Samsung Galaxy S 2010–2012 25 25
 
Samsung Galaxy S II 2011–2013 40 40
 
Samsung Galaxy S III 2011–2013 60 60
 
Samsung Galaxy S4 2013–2013 40 40
 
Samsung Galaxy Note II 2012-2013 38 38
 
RIM BlackBerry Pearl 2006 15 15
 
Samsung S8300 Tocco Ultra 2009 12 12
 
Siemens M30 (M35i) 2000 15 15
 
Siemens A50 2002 15 15
 
Sony Ericsson K300 2004 15 15
 
Sony Ericsson J300 2005 15 15
 
Sony Ericsson K750 2005 15 15
 
Sony Ericsson K310 2006 15 15
 
Sony Ericsson W810 2006 15 15
 
Apple iPhone 3GS 2009 35 35
 
Nokia 6270 (6280) Trượt 2005 30 30
 
Nokia 5200 (5300) Trượt 2006 30 30
 
Nokia E71 Bàn phím 2008 15 15
 
Nokia 6120 1998 15 15
 
Nokia 3510 2002 15 15
 
Nokia 6100 2002 15 15
 
Nokia 6610 2002 15 15
 
Nokia 1680 2008 30 30
 

Điện thoại di động bán chạy nhất năm[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú: Số năm đại diện cho năm ra mắt của điện thoại trên thị trường, không phải số lượng bán ra trong năm đặc biệt đó. Số lượng bán ra đại diện cho số lượng đơn vị đã được bán ra trong suốt vòng đời của nó. Điện thoại di động đầu tiên được sản xuất bởi Motorola.

Motorola StarTAC từ 1996 điện thoại đầu tiên được phổ biến rộng rãi
Nokia 3310 từ 2000 bán ra 126 triệu đơn vị

1992[sửa | sửa mã nguồn]

  • Motorola Personal Phone, 7 triệu đơn vị
  • Nokia 101, 5 triệu đơn vị.

1996[sửa | sửa mã nguồn]

1997[sửa | sửa mã nguồn]

1998[sửa | sửa mã nguồn]

1999[sửa | sửa mã nguồn]

2000[sửa | sửa mã nguồn]

2002[sửa | sửa mã nguồn]

Nokia 6100 và 6610 (ở trên) từ 2002 là điện thoại màn hình màu đầu tiên bán trên triệu đơn vị

2003[sửa | sửa mã nguồn]

Nokia 6600 từ 2003 là điện thoại có máy ảnh đầu tiên bán trên triệu đơn vị

2004[sửa | sửa mã nguồn]

2005[sửa | sửa mã nguồn]

Nokia N70 là điện thoại thông minh đầu tiên bán được hơn một triệu
Motorola Q from 2005 điện thoại QWERTY đầu tiên bán được hơn một triệu

2006[sửa | sửa mã nguồn]

2007[sửa | sửa mã nguồn]

2008[sửa | sửa mã nguồn]

2009[sửa | sửa mã nguồn]

Samsung Star/Tocco Lite (S5230) bán ra 10 triệu đơn vị

2010[sửa | sửa mã nguồn]

2011[sửa | sửa mã nguồn]

2012[sửa | sửa mã nguồn]

2013[sửa | sửa mã nguồn]

2014[sửa | sửa mã nguồn]

  • Samsung Galaxy S4 mini.
  • Sony Xperia Z Ultra.
  • Sony Xperia Z.
  • iPhone 5C.
  • Nokia Lumia 925.

2015[sửa | sửa mã nguồn]

  • Apple iPhone 6 Plus
  • Apple iPhone 6
  • Samsung Galaxy S6
  • Samsung Galaxy S6 edge
  • Samsung Galaxy Note 4

2016[sửa | sửa mã nguồn]

  • Apple iPhone 6s
  • Apple iPhone 7,
  • Apple iPhone 7 Plus
  • Apple iPhone 6s Plus
  • Samsung Galaxy S7 edge

2017[sửa | sửa mã nguồn]

  • Apple iPhone 7
  • Apple iPhone 7 Plus
  • Oppo R9s
  • Samsung Galaxy J3 (2016)
  • Samsung Galaxy J5 (2016).[10]
Apple iPhone X - mẫu smartphone bán chạy nhất năm 2018

2018[sửa | sửa mã nguồn]

  • Apple iPhone X
  • Apple iPhone 8
  • Apple iPhone 8 Plus
  • Apple iPhone 7
  • Xiaomi Redmi 5A
  • Samsung Galaxy S9
  • Apple iPhone XS Max
  • Apple iPhone XR[11]

2019[sửa | sửa mã nguồn]

  • Apple iPhone XR
  • Samsung Galaxy A10
  • Samsung Galaxy A50
  • Oppo A9
  • Apple iPhone 11
  • Oppo A5s
  • Samsung Galaxy A
  • Oppo A5
  • Xiaomi Redmi 7A
  • Huawei P30.[12]

Doanh thu hàng năm của nhà sản xuất[sửa | sửa mã nguồn]

1992[sửa | sửa mã nguồn]

1993[sửa | sửa mã nguồn]

  • Motorola: ? triệu đơn vị
  • NEC: ? triệu đơn vị
  • Nokia: 5 triệu đơn vị

1994[sửa | sửa mã nguồn]

  • Motorola 12 triệu đơn vị
  • Nokia: 9 triệu đơn vị
  • NEC: 6 triệu đơn vị

1995[sửa | sửa mã nguồn]

  • Nokia: 13 triệu đơn vị
  • Motorola: ? triệu đơn vị
  • NEC: *? triệu đơn vị

1996[sửa | sửa mã nguồn]

  • Nokia: 18 triệu đơn vị[13][14]
  • Ericsson: ? triệu đơn vị
  • NEC: ? triệu đơn vị
  • Motorola: ? triệu đơn vị
  • Panasonic: ? triệu đơn vị

1997[sửa | sửa mã nguồn]

  • Nokia: 23 triệu đơn vị
  • Ericsson: ? triệu đơn vị
  • Motorola:10 triệu đơn vị
  • NEC: ? triệu đơn vị
  • Panasonic: ? triệu đơn vị
  • Khác: ? triệu đơn vị

1998[sửa | sửa mã nguồn]

  • Nokia: 39 triệu đơn vị[15]
  • Motorola: 34 triệu đơn vị
  • Ericsson: 26 triệu đơn vị
  • Panasonic: 15 triệu đơn vị
  • NEC: ? triệu đơn vị
  • Samsung: 6 triệu đơn vị
  • Khác: 56 triệu đơn vị

1999[sửa | sửa mã nguồn]

  • Nokia: 77 triệu đơn vị[15]
  • Motorola: 48 triệu đơn vị
  • Ericsson: 30 triệu đơn vị
  • Samsung: 18 triệu đơn vị
  • Panasonic: 16 triệu đơn vị
  • Khác: 98 triệu đơn vị

2000[sửa | sửa mã nguồn]

  • Nokia: 127 triệu đơn vị[16]
  • Motorola: 61 triệu đơn vị
  • Ericsson: 42 triệu đơn vị
  • Siemens: 27 triệu đơn vị
  • Samsung: 21 triệu đơn vị
  • Panasonic: ? triệu đơn vị
  • Sanyo: ? triệu đơn vị
  • Kyocera: ? triệu đơn vị
  • Khác: 140 triệu đơn vị

2001[sửa | sửa mã nguồn]

  • Nokia: 140 triệu đơn vị[16]
  • Motorola: 60 triệu đơn vị
  • Siemens: 40 triệu đơn vị
  • Samsung: 29 triệu đơn vị
  • Ericsson: 27 triệu đơn vị
  • Khác: 218 triệu đơn vị

2002[sửa | sửa mã nguồn]

  • Nokia: 152 triệu đơn vị[17]
  • Motorola: 73 triệu đơn vị
  • Samsung: 42 triệu đơn vị
  • Siemens: 35 triệu đơn vị
  • Sony Ericsson: 24 triệu đơn vị
  • LG: 14 triệu đơn vị
  • Alcatel 12 triệu đơn vị
  • Panasonic: 11 triệu đơn vị
  • NEC: 9 triệu đơn vị
  • Kyocera: 8 triệu đơn vị[18]
  • Sagem: 5 triệu đơn vị
  • Khác: 62 triệu đơn vị

2003[sửa | sửa mã nguồn]

  • Nokia: 182 triệu đơn vị[17]
  • Motorola: 76 triệu đơn vị
  • Samsung: 55 triệu đơn vị
  • Siemens: 44 triệu đơn vị
  • Sony Ericsson: 27 triệu đơn vị
  • LG: 27 triệu đơn vị
  • Panasonic: 17 triệu đơn vị
  • Kyocera: 15 triệu đơn vị[18]
  • NEC: 15 triệu đơn vị
  • Sanyo: ? triệu đơn vị
  • Mitsubishi: 11 triệu đơn vị
  • Alcatel: 8 triệu đơn vị
  • Sagem: 7 triệu đơn vị
  • Khác: 55 triệu đơn vị

2004[sửa | sửa mã nguồn]

  • Nokia: 208 triệu đơn vị[19]
  • Motorola: 105 triệu đơn vị
  • Samsung: 86 triệu đơn vị
  • Siemens: 49 triệu đơn vị
  • LG: 43 triệu đơn vị
  • Sony Ericsson: 43 triệu đơn vị
  • RIM 1 triệu đơn vị
  • Khác: 149 triệu đơn vị

2005[sửa | sửa mã nguồn]

  • Nokia: 265 triệu đơn vị[20]
  • Motorola: 145 triệu đơn vị[20]
  • Samsung: 104 triệu đơn vị
  • LG: 55 triệu đơn vị
  • Sony Ericsson: 50 triệu đơn vị
  • BenQ: 40 triệu đơn vị
  • RIM: 4 triệu đơn vị
  • Khác: 186 triệu đơn vị

2006[sửa | sửa mã nguồn]

  • Nokia: 345 triệu đơn vị[21]
  • Motorola: 210 triệu đơn vị[21]
  • Samsung: 117 triệu đơn vị
  • Sony Ericsson: 74 triệu đơn vị
  • LG: 62 triệu đơn vị
  • BenQ-Siemens: 24 triệu đơn vị
  • Khác: 153 triệu đơn vị

2007[sửa | sửa mã nguồn]

  • Nokia: 436 triệu đơn vị
  • Motorola: 165 triệu đơn vị
  • Samsung: 154 triệu đơn vị[21]
  • Sony Ericsson: 102 triệu đơn vị
  • LG: 79 triệu đơn vị
  • NEC: 16 triệu đơn vị
  • Panasonic: 14 triệu đơn vị
  • Sharp: 13 triệu đơn vị
  • Sanyo: 12 triệu đơn vị
  • Fujitsu: 10 triệu đơn vị
  • RIM: 10 triệu đơn vị
  • Kyocera: 7 triệu đơn vị
  • Toshiba: 6.5 triệu đơn vị[22]
  • Mitsubishi: 6 triệu đơn vị
  • Casio: 4 triệu đơn vị
  • Apple: 2.3 triệu đơn vị[23]
  • Khác: 130 triệu đơn vị

2008[sửa | sửa mã nguồn]

  • Nokia: 475 triệu đơn vị
  • Samsung: 202 triệu đơn vị
  • Motorola: 108 triệu đơn vị
  • LG: 104 triệu đơn vị
  • Sony Ericsson: 95 triệu đơn vị
  • RIM: 25 triệu đơn vị
  • Fujitsu: 12 triệu đơn vị
  • Apple: 12 triệu đơn vị[24]
  • Khác: 213 triệu đơn vị

2009[sửa | sửa mã nguồn]

  • Nokia: 442 triệu đơn vị[25][26]
  • Samsung: 238 triệu đơn vị
  • LG: 124 triệu đơn vị
  • Motorola: 59 triệu đơn vị
  • Sony Ericsson: 57 triệu đơn vị
  • ZTE: 50 triệu đơn vị
  • Kyocera: 45 triệu đơn vị[27][28]
  • RIM: 35 triệu đơn vị
  • Sharp: 29 triệu đơn vị
  • Huawei: 28 triệu đơn vị
  • Apple: 24 triệu đơn vị[29]
  • HTC: 11 triệu đơn vị
  • Fujitsu: 9 triệu đơn vị
  • Panasonic: 5 triệu đơn vị[27]
  • NEC Casio: 5 triệu đơn vị
  • Toshiba: 1.5 triệu đơn vị[27]
  • Khác: 170 triệu đơn vị

2010[sửa | sửa mã nguồn]

  • Nokia: 450 triệu đơn vị
  • Samsung: 282 triệu đơn vị
  • LG: 117 triệu đơn vị
  • RIM 48 triệu đơn vị
  • Sony Ericsson: 42 triệu đơn vị
  • Apple: 42 triệu đơn vị
  • Motorola: 39 triệu đơn vị
  • Sharp: ? triệu đơn vị
  • Alcatel: 33 triệu đơn vị[30]
  • ZTE: 30 triệu đơn vị[31][32]
  • HTC: 25 triệu đơn vị
  • Huawei: 24 triệu đơn vị
  • Khác: 485 triệu đơn vị

2011[sửa | sửa mã nguồn]

  • Nokia: 422 triệu đơn vị[33][34]
  • Samsung: 330 triệu đơn vị[35]
  • Apple: 89 triệu đơn vị[33]
  • LG: 86 triệu đơn vị
  • ZTE: 57 triệu đơn vị[36][37]
  • RIM: 52 triệu đơn vị
  • HTC: 48 triệu đơn vị
  • Motorola: 40 triệu đơn vị
  • Huawei: 41 triệu đơn vị
  • Sony Ericsson: 33 triệu đơn vị
  • Khác: 597 triệu đơn vị

2012[sửa | sửa mã nguồn]

  • Samsung: 396 triệu đơn vị[38]
  • Nokia: 235.6 triệu đơn vị[38]
  • Apple: 135.8 triệu đơn vị[38]
  • ZTE: 55.9 triệu đơn vị[39]
  • HTC: 26.5 triệu đơn vị[38]
  • Khác (bao gồm ZTE, Huawei và Lenovo): 635.4 triệu đơn vị[38]

2013[sửa | sửa mã nguồn]

  • Samsung: 299 triệu đơn vị (31.0% thị phần)
  • Nokia: ? triệu đơn vị (?% thị phần)
  • Apple 150 triệu đơn vị (15.6% thị phần)
  • ZTE: ? triệu đơn vị (?% thị phần)
  • Huawei: 46.6 triệu đơn vị (4.8% thị phần)
  • Tổng: 968 triệu đơn vị (100.0% thị phần)[40]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d e “Nokia 1100 - The world's best-selling cell phones”. MSN Tech & Gadgets. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2013.
  2. ^ a b “20 điện thoại di động bán chạy nhất mọi thời đại”. Telegraph. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2013.
  3. ^ a b c d “20 điện thoại di động bán chạy nhất mọi thời đại”. Telegraph. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2013.
  4. ^ “Nokia giới thiệu Nokia 2652 (Mục: 'Sự thật Nokia/ "Bạn có biết?"') (Thông cáo báo chí). Nokia. ngày 20 tháng 7 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2013. ... Nokia 3310 / 3330 bán 126 tỉ đơn vị từ lúc nó phát hành năm 2000 đến khi nó "ngưng sản xuất"...
  5. ^ Oct 18, 2010 - 4:15PM PT (ngày 18 tháng 10 năm 2010). “Apple Q4 2010: Record Quarter/Year, Surprises to Come — Apple News, Tips and Reviews”. Gigaom.com. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2012.
  6. ^ Jan 14, 2013 - 2:30PM GMT (ngày 14 tháng 1 năm 2013). “Samsung Galaxy S sales to 100 million”. bgr.com. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2013.
  7. ^ “Apple's fiscal 2011 by the numbers”. Truy cập 8 tháng 2 năm 2015.
  8. ^ “Apple's fiscal 2012 in numbers: 125M iPhones, 58.31M iPads”. Truy cập 8 tháng 2 năm 2015.
  9. ^ “Apple's 2013 by the numbers: 150M iPhones, 71M iPads”. Truy cập 8 tháng 2 năm 2015.
  10. ^ “5 smartphone bán chạy nhất thế giới đầu 2017”.
  11. ^ “Điện thoại bán chạy nhất thế giới năm 2018”. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 5 năm 2019.
  12. ^ “iPhone XR là smartphone bán chạy nhất thế giới 2019”.[liên kết hỏng]
  13. ^ a b “Bản sao đã lưu trữ” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 4 tháng 7 năm 2008. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2014.
  14. ^ “Báo cáo hằng năm Nokia 1998” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 4 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2012.
  15. ^ a b “Gartner News Room”. Gartner.com. ngày 13 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2012.
  16. ^ a b “http://www3.gartner.com/5_about/press_releases/2002_03/pr200203” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 4 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2012. Liên kết ngoài trong |title= (trợ giúp)
  17. ^ a b “Gartner News Room”. Gartner.com. ngày 13 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2012.
  18. ^ a b UMTS World (ngày 2 tháng 6 năm 2003). “UMTS and 3G market share distribution”. Umtsworld.com. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2012.
  19. ^ “Gartner Says Top Six Vendors Drive Worldwide Mobile Phone Sales to 21 Percent Growth in 2005”. Gartner.com. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2012.
  20. ^ a b “Gartner Says Worldwide Mobile Phone Sales Grew 21 Percent in 2006”. Gartner.com. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2012.
  21. ^ a b c “Gartner Says Worldwide Mobile Phone Sales Increased 16 Per Cent in 2007”. Gartner.com. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2012.
  22. ^ “Cell Phones In Japan: Service Providers, Docomo, Kddi, Handset Makers And Smart Phones - Japan”. Facts and Details. ngày 1 tháng 3 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2012.
  23. ^ “Apple”. Truy cập 8 tháng 2 năm 2015.
  24. ^ “Apple”. Truy cập 8 tháng 2 năm 2015.
  25. ^ “Global Mobile Phone Market Share”. Online Marketing Trends. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2012.
  26. ^ “Gartner Says Worldwide Mobile Phone Sales to End Users Grew 8 Per Cent in Fourth Quarter 2009; Market Remained Flat in 2009”. Gartner.com. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2012.
  27. ^ a b c “株式会社 BCN”. Bcn.co.jp. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2012.
  28. ^ “Communities Dominate Brands: Mobile Phone Market Shares for year of 2009 and last quarter 2009”. Communities-dominate.blogs.com. ngày 1 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2012.
  29. ^ “Apple”. Truy cập 8 tháng 2 năm 2015.
  30. ^ ngày 10 tháng 5 năm 2011 (ngày 10 tháng 5 năm 2011). “Analyzing the world's 10 biggest handset makers in Q1 - FierceWireless:Europe”. FierceWireless. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2012.
  31. ^ “About The Industry – Electronics TakeBack Coalition”. Electronicstakeback.com. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2012.
  32. ^ “Gartner Says Worldwide Mobile Device Sales to End Users Reached 1.6 Billion Units in 2010; Smartphone Sales Grew 80 Percent in 2010”. Gartner.com. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2012.
  33. ^ a b “Gartner Says Worldwide Smartphone Sales Soared in Fourth Quarter of 2011 With 47 Percent Growth”. Gartner.com. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2012.
  34. ^ Carey, Dominic (ngày 15 tháng 11 năm 2011). 15 tháng 11 năm 2011/global-mobile-phone-sales-and-market-share-summary-table-.html “Global Mobile-Phone Sales and Market Share: Summary” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Bloomberg. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2012.
  35. ^ “Samsung Electronics Annual Report” (PDF). Samsung Electronics. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2013.
  36. ^ “ZTE Achieves 35 Million Handsets Milestone in First Half of 2011”. ZTE UK. ngày 9 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2012.
  37. ^ “ZTE becomes world's fourth largest mobile phone vendor - GSMArena.com news”. Gsmarena.com. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2012.
  38. ^ a b c d e “Strategy Analytics: Global Mobile Phone Shipments Reach 1.6 Billion Units in 2012”. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2013.
  39. ^ “IDC: Huawei behind Samsung and Apple in Q4 global smartphone market share”. Phonearena.com. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2013.
  40. ^ “Gartner Says Annual Smartphone Sales Surpassed Sales of Feature Phones for the First Time in 2013”. Gartner. tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2014.