Danh sách đĩa nhạc của Ellie Goulding
Danh sách đĩa nhạc của Ellie Goulding | |
---|---|
Goulding biểu diễn vào tháng 7 năm 2017 | |
Album phòng thu | 4 |
Video âm nhạc | 39 |
EP | 8 |
Đĩa đơn | 38 |
Tái phát hành | 2 |
Album phối lại | 2 |
Đĩa đơn quảng bá | 5 |
Nữ ca sĩ kiêm sáng tác nhạc người Anh Ellie Goulding đã phát hành 4 album phòng thu, 2 album phối lại, 8 đĩa mở rộng, 38 đĩa đơn (gồm 7 đĩa đơn hát phụ), 5 đĩa đơn quảng bá và 39 video âm nhạc. Đến tháng 3 năm 2020, Goulding đã tiêu thụ được 15 triệu bản album và 102 triệu bản đĩa đơn toàn cầu.
Sau khi ký hợp đồng với Polydor Records vào tháng 7 năm 2009,[1] Goulding phát hành đĩa mở rộng (EP) đầu tay, An Introduction to Ellie Goulding vào tháng 12 cùng năm đó. Sau đó cô phát hành album phòng thu đầu tay, Lights, vào tháng 2 năm 2010. Album mở đầu tại vị trí quán quân trên bảng xếp hạng UK Albums Chart và được cấp chứng nhận Bạch kim từ Hiệp hội Công nghiệp Thu âm Vương quốc Anh (BPI).[2][3] Album có 4 đĩa đơn: "Under the Sheets", "Starry Eyed", "Guns and Horses" and "The Writer", khi lần lượt đạt vị trí số 53, 4, 26 và 19 trên bảng xếp hạng UK Singles Chart.[2] Vào tháng 11 năm 2010, album đã được tái phát hành với tên Bright Lights kèm theo 7 bài hát mới, bao gồm một bản cover từ Elton John mang tên "Your Song", đĩa đơn đạt vị trí thứ 2 trên bảng xếp hạng UK Singles Chart.[2] Đĩa đơn thứ sáu từ album, "Lights", chỉ giành vị trí thứ 49 trên bảng xếp hạng Anh Quốc,[2] nhưng lại trở thành bài hát có vị trí xếp hạng cao nhất của Goulding tại Hoa Kỳ và Canada, khi bài hát lần luợt đạt vị trí thứ 2 và 7.[4][5]
Album phòng thu thứ hai của Goulding có tựa Halcyon ra mắt vào tháng 10 năm 2012 và giành vị trí quán quân tại Anh, đồng thời xuất hiện top 10 tại Canada, Đức và Hoa Kỳ.[2][6][7][8] Cho đến nay, album đã giành 3 chứng nhận Bạch kim của BPI và một chứng nhận Vàng của Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ (RIAA).[3][9] Đĩa đơn mở đường cho album, "Anything Could Happen", trở thành bài hát thứ ba của Goulding vào top 5 tại Anh khi đạt vị trí thứ 5.[2] Bài hát cũng trở thành đĩa đơn đầu tiên của cô lọt vào bảng xếp hạng của Úc (vị trí thứ 20) và thứ hai tại Billboard Hot 100 (vị trí thứ 47).[4][10] Hai đĩa đơn theo sau "Figure 8" và "Explosions" lần lượt đạt vị trí thứ 33 và 13 tại Anh.[2] Vào năm 2013, Goulding đã hợp tác với DJ Calvin Harris trong đĩa đơn "I Need Your Love", đạt vị trí thứ 4 ở UK Singles Chart.[2] Cùng năm đó, album Halcyon được tái phát hành với tên Halcyon Days, với 10 bài hát mới. Album được hỗ trợ bởi đĩa đơn thứ tư "Burn", bài hát giúp cô có đĩa đơn quán quân đầu tiên tại Anh.[2] Bài hát cũng trở thành một hit lớn của năm trên toàn cầu, lọt vào top 10 bảng xếp hạng của nhiều quốc gia khác nhau.[11] Halcyon Days còn có thêm 2 đĩa đơn nữa: một bản cover "How Long Will I Love You" của The Waterboys và "Goodness Gracious".
Năm 2014, Goulding đã phát hành đĩa đơn "Beating Heart" cho album nhạc phim của phim Dị biệt (Divergent), và hợp tác với DJ Calvin Harris lần thứ hai với đĩa đơn "Outside". Năm tiếp theo, cô ra mắt đĩa đơn "Love Me like You Do" cho album nhạc phim của Năm mươi sắc thái (Fifty Shades of Grey). "Love Me like You Do" trở thành một hiện tượng toàn cầu, giúp Goulding có đĩa đơn quán quân thứ 2 tại Anh và top 10 tại nhiều nước khác.[2][12] Album phòng thu thứ ba của Goulding, Delirium, được phát hành vào tháng 11 năm 2015 và đạt vị trí thứ 3 tại Anh, Hoa Kỳ và Úc,[2][8][10] và lọt top 5 của 20 quốc gia khác.[13] Album có 3 đĩa đơn: "On My Mind", "Army" và "Something in the Way You Move".
Albums
[sửa | sửa mã nguồn]Album phòng thu
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Chi tiết | Vị trí xếp hạng cao nhất | Doanh số | Chứng nhận | ||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
UK [2] |
AUS [10] |
BEL (FL) [14] |
CAN [6] |
FRA [15] |
GER [7] |
IRE [16] |
NZ [17] |
SWI [18] |
US [8] | |||||||
Lights |
|
1 | — | 54 | 66 | — | 42 | 6 | 28 | 90 | 21 | |||||
Halcyon |
|
1 | 16 | 14 | 8 | 85 | 8 | 1 | 3 | 7 | 9 | |||||
Delirium |
|
3 | 3 | 1 | 2 | 34 | 5 | 2 | 4 | 5 | 3 | |||||
Brightest Blue |
|
1 | 25 | 17 | 38 | 101 | 12 | 9 | 19 | 9 | 29 | |||||
Higher Than Heaven |
|
To be released | ||||||||||||||
"—" biểu thị bản thu không có trong bảng xếp hạng hoặc không được phát hành trong khu vực. |
Album tái phát hành
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Chi tiết | Vị trí xếp hạng cao nhất | |||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
AUS [10] |
AUT [33] |
BEL (FL) [14] |
FIN [34] |
NZ [17] |
SWE [35] | ||
Bright Lights |
|
— | 56 | 179 | — | — | — |
Halcyon Days |
|
4 | 23 | — | 30 | 1 | 22 |
"—" biểu thị bản thu không có trong bảng xếp hạng hoặc không được phát hành trong khu vực. |
Album phối lại
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Chi tiết |
---|---|
Halcyon Days: The Remixes |
|
Brightest Blue: Music for Calm |
|
Đĩa mở rộng (EP)
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Chi tiết | Vị trí xếp hạng cao nhất | ||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
UK [38] |
US [8] | |||||||||||||||
An Introduction to Ellie Goulding |
|
— | — | |||||||||||||
iTunes Festival: London 2010 |
|
— | — | |||||||||||||
Run into the Light |
|
102 | — | |||||||||||||
Live at Amoeba San Francisco |
|
— | — | |||||||||||||
iTunes Festival: London 2012 |
|
— | — | |||||||||||||
iTunes Festival: London 2013 |
|
— | — | |||||||||||||
iTunes Session |
|
— | 190 | |||||||||||||
Songbook for Christmas |
|
— | — | |||||||||||||
"—" biểu thị bản thu không có trong bảng xếp hạng hoặc không được phát hành trong khu vực. |
Đĩa đơn
[sửa | sửa mã nguồn]Hát chính
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Năm | Vị trí xếp hạng cao nhất | Chứng nhận | Album | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
UK [2] |
AUS [10] |
BEL (FL) [14] |
CAN [5] |
FRA [15] |
GER [7] |
IRE [16] |
NZ [17] |
SWI [18] |
US [4] | ||||
"Under the Sheets" | 2009 | 53 | — | —[A] | — | — | 91 | — | — | — | — | Lights | |
"Starry Eyed" | 2010 | 4 | — | —[B] | — | — | 46 | 4 | 26 | — | — | ||
"Guns and Horses" | 26 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | |||
"The Writer" | 19 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | |||
"Your Song" | 2 | — | — | — | 126 | 75 | 5 | — | 56 | — | Bright Lights | ||
"Lights" | 2011 | 49 | — | 10 | 7 | 29 | 11 | — | 16 | 14 | 2 | ||
"Anything Could Happen" | 2012 | 5 | 20 | 31 | 37 | — | 66 | 16 | 16 | 68 | 47 | Halcyon | |
"Figure 8" | 33 | — | — | — | — | — | — | 7 | — | — |
| ||
"Explosions" | 2013 | 13 | — | — | —[C] | — | — | 51 | — | — | 100 |
| |
"Burn" | 1 | 6 | 3 | 14 | 9 | 4 | 2 | 7 | 5 | 13 | Halcyon Days | ||
"How Long Will I Love You" | 3 | 46 | 3 | — | — | — | 3 | 6 | 16 | — | |||
"Goodness Gracious" | 2014 | 16 | 39 | —[D] | — | — | — | 10 | — | — | — | ||
"Beating Heart" | 9 | 38 | —[E] | 79 | 84 | — | 8 | 20 | — | 88 |
|
Divergent: Original Motion Picture Soundtrack | |
"Love Me like You Do" | 2015 | 1 | 1 | 2 | 3 | 5 | 1 | 1 | 1 | 1 | 3 | Fifty Shades of Grey: Original Motion Picture Soundtrack | |
"On My Mind" | 5 | 3 | 10 | 10 | 61 | 9 | 6 | 4 | 17 | 13 | Delirium | ||
"Army" | 2016 | 20 | 87 | 41 | — | — | — | 53 | — | — | — |
| |
"Something in the Way You Move" | 51 | 46 | 17 | 59 | 97 | 70 | 62 | — | 58 | 43 |
| ||
"Still Falling for You" | 11 | 21 | 16 | 62 | 23 | 33 | 20 | 20 | 10 | —[F] | Bridget Jones's Baby: Original Motion Picture Soundtrack | ||
"First Time" (with Kygo) |
2017 | 34 | 29 | —[G] | 26 | 34 | 28 | 21 | 32 | 14 | 67 | Stargazing | |
"O Holy Night"[67] | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | Songbook for Christmas | ||
"Vincent"[68] | 2018 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | ||
"Close to Me" (with Diplo and Swae Lee) |
17 | 25 | 16 | 24 | 91 [69] |
44 | 8 | 17 | 52 | 24 | Brightest Blue[H] | ||
"Flux" | 2019 | 97 | — | — | — | — | — | — | —[I] | — | — | ||
"Sixteen" | 21 | 77 | 50 | —[J] | — | 64 | 20 | —[K] | 95 | — | |||
"Hate Me" (with Juice Wrld) |
33 | 68 | —[L] | 33 | — | 70 | 33 | — | — | 56 | |||
"River" | 1 | — | — | — | — | — | — | — | — | — |
|
Songbook for Christmas | |
"Worry About Me" (hợp tác cùng Blackbear) |
2020 | 78 | — | — | — | — | — | — | —[M] | — | — | Brightest Blue | |
"Power" | 86 | — | — | — | — | — | — | —[N] | — | — | |||
"Slow Grenade" (hợp tác cùng Lauv) |
— | — | — | — | — | — | — | —[O] | — | —[P] | |||
"Love I'm Given" | — | — | — | — | — | — | — | —[Q] | — | — | |||
"Easy Lover" (hợp tác cùng Big Sean)[81] |
2022 | —[R] | — | — | — | — | — | — | —[S] | — | — | Higher Than Heaven[T] | |
"All by Myself" (with Alok and Sigala)[84] |
— | — | 26 | — | — | — | — | —[U] | — | — | |||
"Let It Die"[32] | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | |||
"—" biểu thị bản thu không có trong bảng xếp hạng hoặc không được phát hành trong khu vực. |
Hát phụ
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Năm | Vị trí xếp hạng cao nhất | Chứng nhận | Album | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
UK [86] |
AUS [87] |
BEL (FL) [88] |
CAN [5] |
FRA [89] |
GER [90] |
IRE [91] |
NZ [92] |
SWI [93] |
US [4] | ||||
"Wonderman" (Tinie Tempah hợp tác cùng Ellie Goulding) |
2010 | 12 | — | — | — | — | — | 16 | — | — | — |
|
Disc-Overy |
"I Need Your Love" (Calvin Harris hợp tác cùng Ellie Goulding) |
2013 | 4 | 3 | 8 | 13 | 10 | 13 | 6 | 15 | 6 | 16 | 18 Months | |
"Flashlight" (DJ Fresh hợp tác cùng Ellie Goulding) |
2014 | 47 | — | —[V] | — | — | — | — | — | — | — | Đĩa đơn không nằm trong album | |
"Outside" (Calvin Harris hợp tác cùng Ellie Goulding) |
6 | 7 | 8 | 10 | 19 | 1 | 5 | 7 | 5 | 29 | Motion | ||
"Do They Know It's Christmas?" (as part of Band Aid 30) |
1 | 3 | 1 | 8 | 25 | 2 | 1 | 2 | 5 | 63 |
|
Đĩa đơn không nằm trong album | |
"Powerful" (Major Lazer hợp tác cùng Ellie Goulding and Tarrus Riley) |
2015 | 54 | 7 | 30 | 64 | 78 | 90 | 77 | 20 | 53 | 83 | Peace Is the Mission | |
"Mama" (Clean Bandit hợp tác cùng Ellie Goulding) |
2019 | 98 | — | — | — | — | — | 97 | — | — | — | What Is Love? | |
"Return to Love"[101] (Andrea Bocelli hợp tác cùng Ellie Goulding) |
— | — | — | — | — | — | — | — | — | — | Sì Forever (The Diamond Edition) | ||
"Times Like These" (as part of Live Lounge Allstars) |
2020 | 1 | — | 39 | —[W] | — | — | 64 | —[X] | — | —[Y] | non-album singles | |
"New Love" (Silk City hợp tác cùng Ellie Goulding)[105] |
2021 | 65 | — | — | — | — | — | 81 | —[Z] | — | — | ||
"—" biểu thị bản thu không có trong bảng xếp hạng hoặc không được phát hành trong khu vực. |
Đĩa đơn quảng bá
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Năm | Vị trí xếp hạng cao nhất | Chứng nhận | Album | |||
---|---|---|---|---|---|---|---|
UK [107] |
AUS [108] |
BEL (FL) Tip [14] |
IRE [16] | ||||
"Wish I Stayed"[109] | 2009 | — | — | — | — | Lights | |
"Hanging On" (hợp tác cùng Tinie Tempah) |
2012 | 144 | — | — | — |
|
Halcyon |
"You My Everything"[110] | 2013 | — | — | — | — | Halcyon Days | |
"Fall into the Sky"[111] (Zedd and Lucky Date hợp tác cùng Ellie Goulding) |
2014 | — | — | 63 | — | Clarity | |
"Lost and Found" | 2015 | 57 | 70 | — | 75 | Delirium | |
"—" biểu thị bản thu không có trong bảng xếp hạng hoặc không được phát hành trong khu vực. |
Những bài hát xếp hạng khác
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Năm | Vị trí xếp hạng cao nhất | Album | |
---|---|---|---|---|
UK [112] |
NZ [17] | |||
"Human" | 2010 | 155 | — | Bright Lights |
"Little Dreams" | 183 | — | ||
"Home" | 189 | — | ||
"Only You" | 2013 | — | 37 | Halcyon |
"Keep On Dancin'" | 2015 | 192 | — | Delirium |
"—" biểu thị bản thu không có trong bảng xếp hạng hoặc không được phát hành trong khu vực. |
Video âm nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Năm | Đạo diễn | Có liên quan |
---|---|---|---|
"Under the Sheets" | 2009 | Lennox Brothers | [113] |
"Starry Eyed" | 2010 | OneInThree | [114] |
"Guns and Horses" | Petro | [115] | |
"The Writer" | Chris Cottam | [116] | |
"Your Song" | Ben Coughlan and Max Knight | [117] | |
"Wonderman" (Tinie Tempah hợp tác cùng Ellie Goulding) |
2011 | Robert Hales | [118] |
"Lights" | Sophie Muller | [119] | |
"Starry Eyed" (US version) | Dugan O'Neal | [120] | |
"Hanging On" (hợp tác cùng Tinie Tempah) |
2012 | Ben Newbury | [121] |
"Anything Could Happen" | Floria Sigismondi | [122] | |
"I Know You Care" | Ben Coughlan | [123] | |
"Figure 8" | W.I.Z. | [124] | |
"Explosions" | 2013 | Yuliya Miroshnikova | [125] |
"I Need Your Love" (Calvin Harris hợp tác cùng Ellie Goulding) |
Emil Nava | [126] | |
"Tessellate" | Ben Newbury | [127] | |
"Burn" | Mike Sharpe | [128] | |
"Midas Touch" (with Burns) |
Samuel Stephenson | [129] | |
"How Long Will I Love You" (About Time version) | Mike Sharpe | [130] | |
"How Long Will I Love You" (Tom & Issy version) | Roger Michell | [131] | |
"Goodness Gracious" | 2014 | Kinga Burza | [132] |
"Under Control" (Halcyon Days UK Tour Video) | Conor McDonnell | [133] | |
"Beating Heart" | Ben Newbury | [134] | |
"Outside" (Calvin Harris hợp tác cùng Ellie Goulding) |
Emil Nava | [135] | |
"Do They Know It's Christmas?" (as part of Band Aid 30) |
Andy Morahan | [136] | |
"Love Me like You Do" | 2015 | Georgia Hudson | [137] |
"Powerful" (Major Lazer hợp tác cùng Ellie Goulding and Tarrus Riley) |
James Slater | [138] | |
"On My Mind" | Emil Nava | [139] | |
"Army" | 2016 | Conor McDonnell | [140] |
"Something in the Way You Move" | Ed Coleman | [141] | |
"Still Falling for You" | Emil Nava | [142] | |
"First Time" (with Kygo) |
2017 | Mathew Cullen | [143] |
"Something in the Way You Move" (version two) | Emil Nava | [144] | |
"Close to Me" (with Diplo hợp tác cùng Swae Lee) |
2018 | Diane Martel | [145] |
"Flux" | 2019 | Rhianne White | [146] |
"Sixteen" | Tim Mattia | [147] | |
"Hate Me" (with Juice Wrld) |
Saam Farahmand | [148] | |
"River" | David Soutar | [149] | |
"Worry About Me" (hợp tác cùng Blackbear) |
2020 | Emil Nava | [150] |
"Power" | Imogen Snell and Riccardo Castano | [151] | |
"Love I'm Given" | Rianne White | [152] | |
"Easy Lover" (hợp tác cùng Big Sean) |
2022 | Sophia Ray | [153] |
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ "Under the Sheets" did not enter the Ultratop 50, but peaked at number three on the Flemish Ultratip chart.[14]
- ^ "Starry Eyed" did not enter the Ultratop 50, but peaked at number 14 on the Flemish Ultratip chart.[14]
- ^ "Explosions" did not enter the Canadian Hot 100, but did peak at number 72 on the Hot Canadian Digital Song Sales chart.[52]
- ^ "Goodness Gracious" did not enter the Ultratop 50, but peaked at number five on the Flemish Ultratip chart.[14]
- ^ "Beating Heart" did not enter the Ultratop 50, but peaked at number two on the Flemish Ultratip chart.[14]
- ^ "Still Falling for You" did not enter the Billboard Hot 100, but peaked at number two on the Bubbling Under Hot 100 Singles chart.[65]
- ^ "First Time" did not enter the Ultratop 50, but peaked at number one on the Flemish Ultratip chart.[14]
- ^ "Sixteen" only appears as a digital bonus track on Brightest Blue.
- ^ "Flux" did not enter the NZ Top 40 Singles Chart, but peaked at number 32 on the NZ Hot Singles Chart.[73]
- ^ "Sixteen" did not enter the Canadian Hot 100, but did peak at number 44 on the Hot Canadian Digital Song Sales chart.[52]
- ^ "Sixteen" did not enter the NZ Top 40 Singles Chart, but peaked at number eight on the NZ Hot Singles Chart.[74]
- ^ "Hate Me" did not enter the Ultratop 50, but peaked at number 32 on the Flemish Ultratip chart.[14]
- ^ "Worry About Me" did not enter the NZ Top 40 Singles Chart, but peaked at number 16 on the NZ Hot Singles Chart.[76]
- ^ "Power" did not enter the NZ Top 40 Singles Chart, but peaked at number 31 on the NZ Hot Singles Chart.[77]
- ^ "Slow Grenade" did not enter the NZ Top 40 Singles Chart, but peaked at number nine on the NZ Hot Singles Chart.[78]
- ^ "Slow Grenade" did not enter the Hot 100, but peaked at number 31 on the Digital Songs chart.[79]
- ^ "Love I'm Given" did not enter the NZ Top 40 Singles Chart, but peaked at number 31 on the NZ Hot Singles Chart.[80]
- ^ "Easy Lover" did not enter the UK Singles Chart Top 100, but peaked at number 31 on the UK Singles Downloads Chart Top 100.[82]
- ^ "Easy Lover" did not enter the NZ Top 40 Singles Chart, but peaked at number 27 on the NZ Hot Singles Chart.[83]
- ^ "All By Myself" only appears on the deluxe edition of Higher Than Heaven.
- ^ "All by Myself" did not enter the NZ Top 40 Singles Chart, but peaked at number 30 on the NZ Hot Singles Chart.[85]
- ^ "Flashlight" did not enter the Ultratop 50, but peaked at number 21 on the Flemish Ultratip chart.[14]
- ^ "Times Like These" did not enter the Canadian Hot 100 Chart, but peaked at number eight on the Hot Canadian Digital Songs Chart.[102]
- ^ "Times Like These" did not enter the NZ Top 40 Singles Chart, but peaked at number five on the NZ Hot Singles Chart.[103]
- ^ "Times Like These" did not enter the Billboard Hot 100 Chart, but peaked at number 18 on the US Digital Songs Chart.[104]
- ^ "New Love" did not enter the NZ Top 40 Singles Chart, but peaked at number six on the NZ Hot Singles Chart.[106]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Ferguson, Paul (ngày 4 tháng 9 năm 2009). “Herefordshire singer, Ellie Goulding, signs recording deal with Polydor”. Hereford Times. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2014.
- ^ a b c d e f g h i j k l m “Ellie Goulding”. Official Charts Company. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2015.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z “Chứng nhận Anh Quốc – Ellie Goulding” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2022. Type Ellie Goulding vào mục "Search BPI Awards" rồi nhấn Enter.
- ^ a b c d Peak chart positions for singles in the United States:
- All except "Do They Know It's Christmas?": “Ellie Goulding Chart History: Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2018.
- "Do They Know It's Christmas?": “Band Aid 30 Chart History: Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2018.
- ^ a b c Peak chart positions for singles in Canada:
- All except "Do They Know It's Christmas?": “Ellie Goulding Chart History: Billboard Canadian Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2018.
- "Do They Know It's Christmas?": “Band Aid 30 Chart History: Billboard Canadian Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2018.
- ^ a b Peak chart positions for albums in Canada:
- All except Lights: “Ellie Goulding Chart History: Billboard Canadian Albums”. Billboard. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2018.
- Lights: “Albums: Top 100”. Jam!. ngày 19 tháng 5 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2011.
- ^ a b c “Discographie von Ellie Goulding” (bằng tiếng Đức). Offizielle Deutsche Charts. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2015.
- ^ a b c d “Ellie Goulding Chart History: Billboard 200”. Billboard. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2018.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u “Chứng nhận Hoa Kỳ – Ellie Goulding” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2018.
- ^ a b c d e Peak chart positions for albums and singles in Australia:
- All except noted: “Discography Ellie Goulding”. australian-charts.com. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2012.
- "Army": “ARIA Top 100 Singles – Week Commencing 9th November 2015” (PDF). The ARIA Report (1341): 4. ngày 9 tháng 11 năm 2015. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 10 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2020 – qua National Library of Australia.
- "Sixteen": “ARIA Chart Watch #522”. auspOp. ngày 27 tháng 4 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2019.
- "Hate Me": “ARIA Chart Watch #555”. auspOp. ngày 14 tháng 12 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2019.
- ^ “Ellie Goulding – Burn” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2014.
- ^ “Ellie Goulding – Love Me Like You Do” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Ellie Goulding – Delirium” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2016.
- ^ a b c d e f g h i j k “Discografie Ellie Goulding” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2012.
- ^ a b “Discographie Ellie Goulding”. lescharts.com (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2012.
- ^ a b c “Discography Ellie Goulding”. irish-charts.com. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2010.
- ^ a b c d “Discography Ellie Goulding”. charts.nz. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2018.
- ^ a b “Ellie Goulding” (select "Charts" tab). swisscharts.com. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2010.
- ^ “Bright Lights: Interview Ellie Goulding”. Music Week: 18. ngày 5 tháng 10 năm 2012. ISSN 0265-1548. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2012.
- ^ a b Myers, Justin (ngày 13 tháng 4 năm 2020). “Second time very lucky – artists who beat the sophomore slump”. Official Charts Company. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2017.
- ^ Williams, Paul (ngày 15 tháng 6 năm 2012). “Polydor celebrates as Goulding goes global”. Music Week: 3. ISSN 0265-1548. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2012.
- ^ a b c d e f g h i j “Chứng nhận Canada – Ellie Goulding” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2020.
- ^ “Upcoming Releases”. Hits Daily Double. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2015.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2014 Albums” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2014.
- ^ a b c d e f g h “Gold-/Platin-Datenbank (Ellie Goulding)” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2015.
- ^ a b c d e f “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận (Ellie Goulding)” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2013.
- ^ “Chứng nhận album New Zealand – Ellie Goulding – Halcyon” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. ngày 19 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2014.
- ^ “Quels sont les flops musicaux de 2015 ? Tous les chiffres !”. Charts in France (bằng tiếng Pháp). ngày 23 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2016.
- ^ Copsey, Rob (ngày 17 tháng 3 năm 2020). “Ellie Goulding reveals her new album will be split into two parts - classically influenced and her "alter ego" pop songs”. Official Charts Company. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2020.
- ^ Trust, Gary (ngày 1 tháng 2 năm 2016). “Ellie Goulding's 'On My Mind' Crowns Adult Pop Songs Chart”. Billboard. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2016.
- ^ “Ellie Goulding Releases New Single "Worry About Me" Hợp tác cùng Blackbear”. Pressparty. ngày 13 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2020.
- ^ a b “Ellie Goulding announces 'Higher Than Heaven'”. The Music Universe. ngày 19 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2022.
- ^ “Discographie Ellie Goulding”. austriancharts.at (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2014.
- ^ “Discography Ellie Goulding”. finnishcharts.com. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2014.
- ^ “Discography Ellie Goulding”. swedishcharts.com. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2014.
- ^ “Halcyon Days – The Remixes”. Beatport. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2015.
- ^ “Brightest Blue – Music For Calm by Ellie Goulding”. Apple Music. United Kingdom. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2021.
- ^ Peak chart positions for extended plays in the United Kingdom:
- Run into the Light: Zywietz, Tobias. “Chart Log UK – Weekly Updates Sales 2010”. Zobbel.de. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2014.
- ^ “An Introduction to Ellie Goulding – EP by Ellie Goulding”. iTunes Store. United Kingdom. tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2010.
- ^ “iTunes Festival: London 2010 – EP by Ellie Goulding”. iTunes Store. United Kingdom. tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2010.
- ^ “Run Into the Light by Ellie Goulding”. iTunes Store. United Kingdom. tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2010.
- ^ “Ellie Goulding – Live At Amoeba Music San Francisco (CD)”. Amoeba Music. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2014.
- ^ “iTunes Festival: London 2012 – EP by Ellie Goulding”. iTunes Store. United States. tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2013.
- ^ “iTunes Festival: London 2013 – EP by Ellie Goulding”. iTunes Store. United Kingdom. tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2013.
- ^ “iTunes Session – EP by Ellie Goulding”. iTunes Store. United Kingdom. tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2013.
- ^ “Songbook for Christmas – EP by Ellie Goulding”. Apple Music. United Kingdom. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2020.
- ^ a b c “Ultratop − Goud en Platina – singles 2013” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2018.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Ellie Goulding – Lights” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. ngày 6 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2012.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2012 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2012.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Ellie Goulding – Anything Could Happen” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. ngày 31 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2012.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Ellie Goulding – Figure 8” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. ngày 15 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2014.
- ^ a b “Ellie Goulding: Chart History - Hot Canadian Digital Song Sales chart”. Billboard. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2020.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2013 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2013.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Ellie Goulding – Burn” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. ngày 19 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2013.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2014 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2014.
- ^ “Ultratop − Goud en Platina – singles 2014” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2018.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Ellie Goulding – How Long Will I Love You” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. ngày 30 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2013.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2021 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2022.
- ^ “Ultratop − Goud en Platina – singles 2015” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2018.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Ellie Goulding – Love Me like You Do” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. ngày 1 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2015.
- ^ a b c “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – Ellie Goulding” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2019.
- ^ a b c “ARIA Charts – Accreditations – 2016 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Ultratop − Goud en Platina – singles 2016” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2018.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Ellie Goulding – On My Mind” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. ngày 30 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2015.
- ^ “Ellie Goulding Chart History: Bubbling Under Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2019.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2017 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2017.
- ^ “O Holy Night – Single by Ellie Goulding”. iTunes Store. United Kingdom. ngày 8 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2018.
- ^ “Vincent – Single by Ellie Goulding”. iTunes Store. United Kingdom. ngày 14 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2018.
- ^ “Le Top de la semaine: Top Singles (téléchargement + streaming) – SNEP (Week 13, 2019)” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2019.
- ^ “ARIA Australian Top 50 Singles”. Australian Recording Industry Association. ngày 18 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2019.
- ^ “Ultratop − Goud en Platina – singles 2019” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2019.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Ellie Goulding, Diplo and Swae Lee – Close to Me” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2019.
- ^ “NZ Hot Singles Chart”. Recorded Music NZ. ngày 11 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2019.
- ^ “NZ Hot Singles Chart”. Recorded Music NZ. ngày 22 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2019.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2020 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2021.
- ^ “NZ Hot Singles Chart”. Recorded Music NZ. ngày 23 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2020.
- ^ “NZ Hot Singles Chart”. Recorded Music NZ. ngày 1 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2020.
- ^ “NZ Hot Singles Chart”. Recorded Music NZ. ngày 20 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2020.
- ^ “Lauv Chart History (Digital Songs)”. Billboard. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2020.
- ^ “NZ Hot Singles Chart”. Recorded Music NZ. ngày 27 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2020.
- ^ “Ellie Goulding on Twitter: "'Easy Lover' hợp tác cùng the loveliest man of all time @BigSean, out July 15th ♥️ This has been a long time coming. It's had many lives and I'm expecting it to pop off in 2032 😆 Can't wait for you to hear it 💛✨ Pre-save below."”. Twitter. ngày 4 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2022.
- ^ “UK Singles Downloads Chart”. Official Charts. ngày 22 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2022.
- ^ “NZ Hot Singles Chart”. Recorded Music NZ. 25 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2022.
- ^ “This week's new releases”. Official Charts Company. 6 tháng 10 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2022.
- ^ “NZ Hot Singles Chart”. Recorded Music NZ. 17 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2022.
- ^ Peak chart positions for singles as featured artist in the United Kingdom:
- All except "Do They Know It's Christmas?": “Ellie Goulding”. Official Charts Company. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2015.
- "Do They Know It's Christmas?": “Band Aid 30”. Official Charts Company. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2015.
- ^ Peak chart positions for singles as featured artist in Australia:
- All except "Do They Know It's Christmas?": “Discography Ellie Goulding”. australian-charts.com. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2012.
- "Do They Know It's Christmas?": “Discography Band Aid 30”. australian-charts.com. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2015.
- ^ Peak chart positions for singles as featured artist in Belgium:
- All except "Do They Know It's Christmas?": “Discografie Ellie Goulding” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2012.
- "Do They Know It's Christmas?": “Discografie Band Aid 30” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2015.
- ^ Peak chart positions for singles as featured artist in France:
- All except "Do They Know It's Christmas?": “Discographie Ellie Goulding”. lescharts.com (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2012.
- "Do They Know It's Christmas?": “Discographie Band Aid 30”. lescharts.com (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2015.
- ^ Peak chart positions for singles as featured artist in Germany:
- All except "Do They Know It's Christmas?": “Discographie von Ellie Goulding” (bằng tiếng Đức). Offizielle Deutsche Charts. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2015.
- "Do They Know It's Christmas?": “Discographie von Band Aid 30” (bằng tiếng Đức). Offizielle Deutsche Charts. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2017.
- ^ Peak chart positions for singles as featured artist in Ireland:
- All except "Do They Know It's Christmas?": “Discography Ellie Goulding”. irish-charts.com. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2010.
- "Do They Know It's Christmas?": “Discography Band Aid 30”. irish-charts.com. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2015.
- ^ Peak chart positions for singles as featured artist in New Zealand:
- All except "Do They Know It's Christmas?": “Discography Ellie Goulding”. charts.nz. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2018.
- "Do They Know It's Christmas?": “Discography Band Aid 30”. charts.nz. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2018.
- ^ Peak chart positions for singles as featured artist in Switzerland:
- All except "Do They Know It's Christmas?": “Ellie Goulding” (select "Charts" tab). swisscharts.com. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2010.
- "Do They Know It's Christmas?": “Discography Band Aid”. swisscharts.com. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2015.
- ^ a b “ARIA Charts – Accreditations – 2018 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2019.
- ^ “Chứng nhận Hoa Kỳ – Calvin Harris – I Need Your Love” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2019.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Calvin Harris feat. Ellie Goulding – I Need Your Love” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. 25 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2013.
- ^ “Chứng nhận Hoa Kỳ – Calvin Harris – Outside” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2019.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Calvin Harris feat. Ellie Goulding – Outside” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. 9 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2015.
- ^ “Chứng nhận Hoa Kỳ – Major Lazer – Powerful” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2019.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Major Lazer feat. Ellie Goulding and Tarrus Riley – Powerful” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. 17 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2015.
- ^ “Return To Love (feat. Ellie Goulding) – Single by Andrea Bocelli”. Apple Music. United States. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2020.
- ^ “Hot Canadian Digital Song Sales: ngày 9 tháng 5 năm 2020”. Billboard. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2020.
- ^ “NZ Hot Singles Chart”. Recorded Music NZ. 4 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2020.
- ^ “Billboard Chart History”. Billboard.
- ^ Legaspi, Althea (21 tháng 1 năm 2021). “Diplo, Mark Ronson's Silk City Drop 'New Love' Video With Ellie Goulding”. Rolling Stone. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2021.
- ^ “NZ Hot Singles Chart”. Recorded Music NZ. 1 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2021.
- ^ Peak chart positions for promotional singles in the United Kingdom:
- "Hanging On": Zywietz, Tobias. “Chart Log UK – 2012 + Weekly Updates + Sales 2012”. Zobbel.de. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2014.
- "Lost and Found": “Ellie Goulding”. Official Charts Company. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2015.
- ^ Peak chart positions for promotional singles in Australia:
- "Lost and Found": “ARIA Top 100 Singles – Week Commencing 2nd November 2015” (PDF). The ARIA Report (1340): 4. 2 tháng 11 năm 2015. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 3 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2020 – qua National Library of Australia.
- ^ “Wish I Stayed – Single by Ellie Goulding”. iTunes Store. United Kingdom. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2013.
- ^ “Ellie Goulding Store – You My Everything”. Getmusic. Australia. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2013.
- ^ “Fall Into the Sky (feat. Ellie Goulding) – Single by Zedd & Lucky Date”. iTunes Store. United Kingdom. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2015.
- ^ Peak chart positions for other charted songs in the United Kingdom:
- "Human", "Little Dreams" and "Home": Zywietz, Tobias. “Chart Log UK – Weekly Updates Sales 2010”. Zobbel.de. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2014.
- "Keep On Dancin'": Zywietz, Tobias. “Chart Log UK – New Entries Update: 14.11.2015 (wk46)”. Zobbel.de. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2015.
- ^ Brown, Jimmy (29 tháng 10 năm 2009). “Ellie Goulding's Under The Sheets by Lennox Brothers”. Promo News. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2019.
- ^ Knight, David (27 tháng 1 năm 2010). “Ellie Goulding's Starry Eyed by OneInThree”. Promo News. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2019.
- ^ Brown, Jimmy (30 tháng 4 năm 2010). “Ellie Goulding's Gun's And Horses by Petro”. Promo News. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2019.
- ^ Brown, Jimmy (14 tháng 7 năm 2010). “Ellie Goulding's The Writer by Chris Cottam”. Promo News. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2019.
- ^ Brown, Jimmy (18 tháng 11 năm 2010). “Ellie Goulding's Your Song by Ben Coughlan/Max Knight”. Promo News. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2010.
- ^ Brown, Jimmy (31 tháng 1 năm 2011). “Tinie Tempah's Wonderman feat. Ellie Goulding by Robert Hales”. Promo News. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2011.
- ^ “Sophie Muller”. Black Dog Films. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2017.
- ^ Brown, Jimmy (3 tháng 8 năm 2011). “Ellie Goulding 'Starry Eyed (US Version)' by Dugan O'Neal”. Promo News. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2019.
- ^ “Ben Newbury”. Black Dog Films. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2013.
- ^ Stern, Doug (12 tháng 9 năm 2012). “WATCH IT: Ellie Goulding "Anything Could Happen" (Floria Sigismondi, dir.)”. VideoStatic. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2014.
- ^ “Ellie Goulding – "I Know You Care"”. MTV. ngày 21 tháng 9 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2013.
- ^ Podplesky, Azaria (4 tháng 2 năm 2013). “Ellie Goulding Adds 'Director' to Her Resume After "Figure 8" Shoot”. Seattle Weekly. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2016.
- ^ “Ellie Goulding – "Explosions"”. MTV. 30 tháng 1 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2013.
- ^ Gottlieb, Steven (15 tháng 4 năm 2013). “Calvin Harris f/ Ellie Goulding "I Need Your Love" (Emil Nava, dir.)”. VideoStatic. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2013.
- ^ “Ellie Goulding & Alt J – Tessellate”. Black Dog Films. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2014.
- ^ “Ellie Goulding – "Burn"”. MTV. 7 tháng 7 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2013.
- ^ Brown, Jimmy (2 tháng 9 năm 2013). “Ellie Goulding X Burns 'Midas Touch ' by Samuel Stephenson”. Promo News. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2019.
- ^ Brown, Jimmy (10 tháng 9 năm 2013). “Ellie Goulding 'How Long Will I Love You' by Mike Sharpe”. Promo News. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2019.
- ^ Lewis, Chelsea (2 tháng 11 năm 2013). “Ellie Goulding music video for 'How Long Will I Love You'”. StarsAndCelebs. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2019.
- ^ Gottlieb, Steven (6 tháng 1 năm 2014). “Ellie Goulding "Goodness Gracious" (Kinga Burza, dir.)”. VideoStatic. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2014.
- ^ McDonnell, Conor (23 tháng 1 năm 2014). “Ellie Goulding – Under Control (Halcyon Days UK Tour Video)”. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2014 – qua Tumblr.
- ^ Knight, David (3 tháng 4 năm 2014). “Ellie Goulding 'Beating Heart' by Ben Newbury”. Promo News. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2019.
- ^ Gottlieb, Steven (12 tháng 11 năm 2014). “Calvin Harris f/ Ellie Goulding "Outside" (Emil Nava, dir.)”. VideoStatic. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2014.
- ^ Gottlieb, Steven (17 tháng 11 năm 2014). “Band Aid 30 "Do They Know It's Christmas?" (Andy Morahan, dir.)”. VideoStatic. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2014.
- ^ Gottlieb, Steven (22 tháng 1 năm 2015). “Ellie Goulding "Love Me Like You Do" [from 50 Shades] (Georgia Hudson, dir.)”. VideoStatic. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2015.
- ^ Kreps, Daniel (24 tháng 7 năm 2015). “Watch Major Lazer's Diner-Ruining 'Powerful' Video With Ellie Goulding”. Rolling Stone. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2015.
- ^ Strecker, Erin (21 tháng 9 năm 2015). “Ellie Goulding Rides a Horse Through a Casino in 'On My Mind' Video”. Billboard. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2015.
- ^ “Army – Ellie Goulding”. 14 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2016 – qua Vevo.
- ^ “Something In The Way You Move – Ellie Goulding”. 23 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2016 – qua Vevo.
- ^ “Still Falling For You – Ellie Goulding”. 25 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2016 – qua Vevo.
- ^ Gottlieb, Steven (23 tháng 5 năm 2017). “Kygo & Ellie Goulding "First Time" (Mathew Cullen, dir.)”. VideoStatic. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2017.
- ^ “Something In The Way You Move (Directed by Emil Nava) – Ellie Goulding”. 21 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2017 – qua Vevo.
- ^ Cirisano, Tatiana (14 tháng 1 năm 2019). “Ellie Goulding on Recruiting Diplo For 'Close to Me' & Why Her Next Album Is a 'Return'”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2020.
- ^ Stavropoulos, Laura (1 tháng 3 năm 2019). “Ellie Goulding Returns With New Single And Video For 'Flux'”. uDiscoverMusic. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2019.
- ^ Shaffer, Claire (17 tháng 4 năm 2019). “See Ellie Goulding Celebrate Her Teenage Friendship in 'Sixteen' Video”. Rolling Stone. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2019.
- ^ Legaspi, Althea (17 tháng 7 năm 2019). “See Ellie Goulding, Juice Wrld Swipe Away Breakups in New 'Hate Me' Video”. Rolling Stone. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2020.
- ^ Aniftos, Rania (4 tháng 12 năm 2019). “Ellie Goulding Brings Her Generosity to Christmas in Philanthropic 'River' Video”. Billboard. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2020.
- ^ Shaffer, Claire (ngày 13 tháng 3 năm 2020). “Ellie Goulding Hunts Down Blackbear's Clones in 'Worry About Me' Video”. Rolling Stone. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2020.
- ^ Legaspi, Althea (21 tháng 5 năm 2020). “Watch Ellie Goulding Address Superficial 'Power' Dynamics in New Video”. Rolling Stone. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2020.
- ^ “Ellie Goulding Unveils Stunning New Music Video For 'Love I'm Given'”. ET Canada. 19 tháng 8 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2020.
- ^ Diep, Eric (17 tháng 7 năm 2022). “Big Sean Appears in the Video for Ellie Goulding's New Song "Easy Lover"”. Complex (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2022.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Website chính thức
- Ellie Goulding trên AllMusic
- Danh sách đĩa nhạc của Ellie Goulding trên Discogs
- Ellie Goulding trên MusicBrainz
\