Danionella cerebrum

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Danionella cerebrum
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Cypriniformes
Họ (familia)Cyprinidae
Chi (genus)Danionella
Loài (species)D. cerebrum
Danh pháp hai phần
Danionella cerebrum
Britz, Conway & Rüber, 2021

Danionella cerebrum là một loài cá nước ngọt thuộc chi Danionella trong họ Cá chép. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2021.

D. cerebrum có kiểu hình rất khó phân biệt với loài Danionella translucida, cho nên loài Danionella được nghiên cứu rộng rãi nhất trước đây không phải D. translucida mà chính là D. cerebrum.[1]

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Danh từ định danh cerebrum trong tiếng Latinh có nghĩa là “não”, hàm ý đề cập đến việc loài cá này có bộ não nhỏ nhất trong số các loài động vật có xương sống.[1]

Phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

D. cerebrum lần đầu tiên được biết đến trong những dòng suối ở sườn phía nam và phía đông của dãy Pegu (nằm giữa sông Ayeyarwaddysông Sittaung), thuộc vùng Yangonvùng Bago. Tất cả các vùng nước nơi tìm thấy D. cerebrum đều là những dòng nước đục, với dòng chảy nhìn thấy được, nhiệt độ bề mặt khoảng 30°C và độ pH 7,4–7,5.[1]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Chiều dài chuẩn lớn nhất được ghi nhận ở D. cerebrum là gần 13 cm. Số lượng tia vây hậu môn có sự chênh lệch giữa hai loài D. cerebrumD. translucida, với 15–18 tia ở D. cerebrum và 12–14 tia (hiếm khi là 15) ở D. translucida. Tuy nhiên, cả hai có sự khác biệt rõ rệt trong giải phẫu bên trong.[1]

Số tia vây lưng: 8–9; Số tia vây hậu môn: 15–18; Số tia vây ngực: 6; Số tia vây bụng: 5.[1]

Phân loại học[sửa | sửa mã nguồn]

Tuy giống với D. translucida, nhưng kết quả phân tích phát sinh chủng loại học cho thấy, D. cerebrumloài chị em gần nhất với Danionella mirifica.[1]

Sinh học[sửa | sửa mã nguồn]

Giống như các loài Danionella khác, D. cerebrum thể hiện sự dị hình giới tính thông qua cơ chế tạo ra âm thanh.[1] Tuy có kích thước nhỏ bé, D. cerebrum lại có thể tạo ra âm thanh với biên độ cao vượt quá 140 dB.[2]người, 140 dB là ngưỡng gây chói tai, nghĩa là âm thanh này lớn hơn cả tiếng còi xe cứu hỏa hoặc phi cơ cất cánh (130 dB).[3][4]

D. cerebrum sử dụng cơ chế tạo âm thanh đặc biệt bao gồm sụn, xương sườn và một loại có cấu tạo đặc biệt chuyên dụng thích nghi với mức độ mỏi thấp. Bộ máy này thúc đẩy phần sụn tác động lên bong bóng cá để tạo ra xung nhanh và lớn. D. cerebrum sử dụng cơ chế này để giao tiếp với đồng loại.[2]

Sử dụng[sửa | sửa mã nguồn]

D. cerebrum được sử dụng làm vật mẫu trong ngành khoa học thần kinh vì độ trong suốt của chúng cho phép sử dụng các kỹ thuật hình ảnh và quang học để ghi lại và điều khiển hoạt động của bộ não, thay thế cho cá bột loài Danio rerio do chúng thiếu các hành vi của cá trưởng thành.[5] Trên thực tế, các phân tích phát sinh chủng loại đã chỉ ra rằng Danionella tạo thành một nhóm chị em với chi Danio và tách ra từ một tổ tiên chung khoảng 36 triệu năm trước.[6]

Mặc dù có bộ não trưởng thành nhỏ nhất trong số các loài có xương sống (thể tích não chỉ 0,6 m3),[7] D. cerebrum thể hiện một tập hợp phong phú các hành vi phức tạp, bao gồm tán tỉnh, hợp thành đàn và giao tiếp bằng âm thanh.[8]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d e f g Britz, Ralf; Conway, Kevin W.; Rüber, Lukas (2021). “The emerging vertebrate model species for neurophysiological studies is Danionella cerebrum, new species (Teleostei: Cyprinidae)”. Scientific Reports. 11 (1): 18942. doi:10.1038/s41598-021-97600-0. ISSN 2045-2322. PMC 8460714. PMID 34556691.
  2. ^ a b Cook, Verity A. N. O.; Groneberg, Antonia H.; Hoffmann, Maximilian; Kadobianskyi, Mykola; Veith, Johannes; Schulze, Lisanne; Henninger, Jörg; Britz, Ralf; Judkewitz, Benjamin (2024). “Ultrafast sound production mechanism in one of the smallest vertebrates”. Proceedings of the National Academy of Sciences. 121 (10). doi:10.1073/pnas.2314017121. ISSN 0027-8424.
  3. ^ Quang Nghĩa (28 tháng 2 năm 2024). “Loài cá nhỏ xíu nhưng gây ồn hơn tiếng máy bay cất cánh”. Báo Tuổi Trẻ. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2024.
  4. ^ Khánh Như (27 tháng 2 năm 2024). “Loài cá nhỏ như ngón tay nhưng phát ra âm thanh như tiếng súng”. Báo Thanh Niên. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2024.
  5. ^ Penalva, Ariadne; Bedke, Jacob; Cook, Elizabeth S. B.; Barrios, Joshua P.; Bertram, Erin P. L.; Douglass, Adam D. (2018). “Establishment of the miniature fish species Danionella translucida as a genetically and optically tractable neuroscience model”. bioRxiv: 444026. doi:10.1101/444026.
  6. ^ Tang, Kevin L.; Agnew, Mary K.; Hirt, M. Vincent; Sado, Tetsuya; Schneider, Leah M.; Freyhof, Jörg; Sulaiman, Zohrah; Swartz, Ernst; Vidthayanon, Chavalit (2010). “Systematics of the subfamily Danioninae (Teleostei: Cypriniformes: Cyprinidae)”. Molecular Phylogenetics and Evolution. 57 (1): 189–214. doi:10.1016/j.ympev.2010.05.021. ISSN 1095-9513. PMID 20553898.
  7. ^ Lindemann, Nina; Kalix, Leon; Possiel, Jasmin; Stasch, Richard; Kusian, Tamia; Köster, Reinhard Wolfgang; von Trotha, Jakob William (2022). “A comparative analysis of Danionella cerebrum and zebrafish (Danio rerio) larval locomotor activity in a light-dark test”. Frontiers in Behavioral Neuroscience. 16: 885775. doi:10.3389/fnbeh.2022.885775. ISSN 1662-5153. PMC 9385977. PMID 35990722.
  8. ^ Schulze, Lisanne; Henninger, Jörg; Kadobianskyi, Mykola; Chaigne, Thomas; Faustino, Ana Isabel; Hakiy, Nahid; Albadri, Shahad; Schuelke, Markus; Maler, Leonard (2018). “Transparent Danionella translucida as a genetically tractable vertebrate brain model”. Nature Methods. 15 (11): 977–983. doi:10.1038/s41592-018-0144-6. ISSN 1548-7105. PMID 30323353.