Dawid Sarkisow
Giao diện
Bài viết này là một bài mồ côi vì không có bài viết khác liên kết đến nó. Vui lòng tạo liên kết đến bài này từ các bài viết liên quan; có thể thử dùng công cụ tìm liên kết. (tháng 7 năm 2018) |
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Ngày sinh | 20 tháng 11, 1982 | ||
Nơi sinh | Turkmenistan | ||
Vị trí | Hậu vệ | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Aşgabat FK | ||
Số áo | 23 | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
HTTU Aşgabat | |||
2015– | Aşgabat FK | ||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2004– | Turkmenistan | 16 | (0) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia |
Dawid Sarkisow (sinh ngày 20 tháng 11 năm 1982) là một cầu thủ bóng đá Turkmenistan hiện tại thi đấu cho Aşgabat FK.[1] Anh cũng có 16 lần ra sân cho đội tuyển quốc gia.
Sự nghiệp câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Từ mùa hè 2015, anh là cầu thủ của FC Ashgabat.
Sự nghiệp quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Sarkisow có 16 lần ra sân thi đấu cho Turkmenistan,[2] ở các trận đấu tại Cúp Challenge AFC 2012 và Vòng loại Giải vô địch bóng đá thế giới.[3]
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]- Á quân: 2012
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ ihyzmatlary.com. “"Altyn Asyr" üçünji aýlawy ýeňişden başlady-Sport-Turkmenportal.com”. turkmenportal.com. Truy cập 23 tháng 1 năm 2017.
- ^ Dawid Sarkisow tại National-Football-Teams.com
- ^ Dawid Sarkisow tại Soccerway
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Dawid Sarkisow – Thành tích thi đấu FIFA