Defenders of the Faith

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Defenders of the Faith
Bìa do Doug Johnson thiết kế
Album phòng thu của Judas Priest
Phát hành13 tháng 1 năm 1984 (1984-01-13)
Thu âm1983
Phòng thuIbiza Sound (Ibiza)
Thể loạiHeavy metal
Thời lượng39:45
Hãng đĩaColumbia
Sản xuấtTom Allom
Thứ tự album của Judas Priest
Screaming for Vengeance
(1982)
Defenders of the Faith
(1984)
Turbo
(1986)
Đĩa đơn từ Defenders of the Faith
  1. "Freewheel Burning"
    Phát hành: 13 tháng 1 năm 1984
  2. "Some Heads Are Gonna Roll"
    Phát hành: Tháng 3 năm 1984
  3. "Love Bites"
    Phát hành: Tháng 4 năm 1984 (Hoa Kỳ)

Defenders of the Faith là album phòng thu thứ chín của ban nhạc heavy metal người Anh Judas Priest, được phát hành vào ngày 13 tháng 1 năm 1984 tại Hoa Kỳ và vào ngày 20 tháng 1 năm 1984 tại Anh. Album giành được chứng nhận bạch kim của RIAA, và cho ra các đĩa đơn gồm "Freewheel Burning", "Some Heads Are Gonna Roll" và "Love Bites".

Thu âm và phát hành[sửa | sửa mã nguồn]

Defenders of the Faith được thu âm tại Ibiza Sound Studios, Ibiza, Tây Ban Nha, và được trộn âm tại DB Recording Studios và Bayshore Recording Studios ở Coconut Grove, Miami, Florida. Đĩa dạng LP và cassette được phát hành vào ngày 13 tháng 1 năm 1984 tại Hoa Kỳ và ngày 20 tháng 1 năm 1984 tại Anh,[1] còn album có mặt trên kệ bán đĩa CD vào tháng 7 năm ấy. Đĩa CD đã qua tái hậu kiểm được phát hành vào tháng 5 năm 2001. Cùng lúc ra mắt album, ban nhạc đã khởi động tour ở châu Âu, mà phần lớn các buổi hòa nhạc diễn ra ở Bắc Mỹ vào dịp xuân và hè.

Thiết kế bìa[sửa | sửa mã nguồn]

Bìa album do Doug Johnson (tác giả phần thiết kế Hellion trong Screaming for Vengeance) thiết kế, miêu tả Metallian - một sinh vật có sừng, vẻ ngoài giống hổ tấn công trên cạn với những họng súng gatling và đường ray xe tăng, do chính ban nhạc lên ý tưởng. Bìa sau có ghi một thông điệp:

Trỗi dậy từ bóng tối - nơi Địa Ngục chẳng có sự dung thứ và những tiếng hét báo thù vang vọng mãi mãi. Chỉ những ai giữ được đức tin sẽ trốn thoát khỏi cơn thịnh nộ Metallian ... Bậc thầy của mọi metal.

Đón nhận[sửa | sửa mã nguồn]

Đánh giá chuyên môn
Nguồn đánh giá
NguồnĐánh giá
AllMusic[2]
Blabbermouth.net10/10 (kỷ niệm 30 năm)[3]
Blogcritics(yêu thích) (kỷ niệm 30 năm.)[4]
PopMatters7/10(kỷ niệm 30 năm)[5]
Martin Popoff8/10[6]
Record Collector (kỷ niệm 30 năm.)[7]
Rolling Stone[8]
Sputnikmusic4,0/5[9]

Về mặt phong cách, Defenders of the Faith không mấy khác so với tác phẩm trước là Screaming For Vengeance và có công thức tương tự gồm những bản nhạc hiệu metal ngắn, nhịp nhanh với điệp khúc ngân vang ở sân vận động, dẫu cho các yếu tố nhạc progressive trở lại trong những bài như "The Sentinel". Bài "Rock Hard Ride Free" thực chất đã được tái sản xuất từ một bài có nhan đề "Fight for Your Life" được thu âm trong các buổi ghi nháp Screaming For Vengeance (1982), song không được đưa vào album ấy.

Album ngay lập tức gặt hái thành công, giành được thứ hạng chỉ kém một bậc so với Screaming for Vengeance trên bảng xếp hạng Billboard 100 Albums. Tuy nhiên, một vài nhà phê bình phản đối album thiếu một đĩa đơn nổi bật như "Breaking the Law" hay "You've Got Another Thing Comin', và sự tương đồng chung của nhạc phẩm với Screaming for Vengeance.

Tranh cãi[sửa | sửa mã nguồn]

"Eat Me Alive" được liệt ở hạng 3 trong danh sách "Filthy Fifteen" của Parents Music Resource Center - gồm 15 ca khúc mà tổ chức này cho là phản cảm nhất.[10] Đồng sáng lập của PMRC là Tipper Gore cho rằng bài hát nói về tình dục bằng miệng trước họng súng.[11] Nhằm đáp trả trước các cáo buộc, Priest đã thu âm bài hát có nhan đề "Parental Guidance" ở album kế tiếp là Turbo.

Theo một cách độc nhất vô nhị của người Anh, lời ca S&M của Rob là để mỉa mai—và chắc chắn không có "hư hỏng" như Tipper Gore và Parents Music Resource Center (PMRC) nhìn nhận. PMRC chắ chắn không có quyền đưa chúng vào danh sách "Filthy 15" chỉ ít tháng sau ngày phát hành album. Với chúng tôi thì bài hát khá thú vi—song tôi không phủ nhận là chúng tôi đưa nó [vào album] với mục tiêu thu hút sự chú ý của giới truyền thông. Chỉ là lúc ấy chúng tôi không hề nhận ra việc bài hát có mặt "Filthy 15" sẽ là điềm báo đáng lo dành cho chúng tôi.[12]

— K.K. Downing (tay guitar của Priest)

Quảng bá[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 12 năm 1983, ban nhạc làm một tour ngắn với các ngày diễn ở Anh và Đức nhằm giới thiệu đĩa đơn mới "Freewheel Burning". Tháng 1 năm 1984, ban nhạc khởi động Metal Conqueror Tour ở khắp Bắc Mỹ, châu Âu và Nhật Bản. Ở tour này, ban nhạc thể hiện trực tiếp toàn bộ các bài hát từ album, ngoại trừ "Eat Me Alive". Trong tour năm 2008 nhằm quảng bá Nostradamus, nhóm trình bày nhiều bài hát chưa được thể hiện trực tiếp, trong số đó có "Eat Me Alive". Tính đến nay, Defenders of the Faith đã trở thành album thứ hai Judas Priest có toàn bộ các bài được trình bày trực tiếp (trường hợp đầu tiên là Rocka Rolla), kế đến là British Steel trong tour kỷ niệm 30 năm ra mắt British Steel (2009).

Di sản[sửa | sửa mã nguồn]

  • "Jawbreaker" được nhóm Rage chọn cover cho đĩa đơn "Higher than the Sky" và cũng xuất hiện trong album tri ân A Tribute to Judas Priest: Legends of Metal và đĩa CD All G.U.N. Bonustracks. Năm 2010, "Jawbreaker" cũng được ban nhạc power metal Thụy Điển Sabaton cover cho phần tái bản album Metalizer. Năm 2017, "Jawbreaker" được ban nhạc Thụy Sĩ Burning Witches cover cho album đầu tay cùng tên nhóm.
  • "The Sentinel" được cover bởi Machine Head cho bản đặc biệt của album Unto the Locust (2011) cũng như được Heavens Gate chọn đưa vào bản tiếng Nhật của album Planet E (1996).
  • "Night Comes Down" được Katatonia cover cho bản tiếng Nhật của album The Fall of Hearts (2016).

Danh sách ca khúc[sửa | sửa mã nguồn]

Tất cả các ca khúc được viết bởi Glenn Tipton, Rob HalfordK. K. Downing, ngoại trừ chỗ ghi chú.

Mặt một
STTNhan đềThời lượng
1."Freewheel Burning"4:22
2."Jawbreaker"3:26
3."Rock Hard Ride Free"5:34
4."The Sentinel"5:04
Mặt hai
STTNhan đềThời lượng
5."Love Bites"4:47
6."Eat Me Alive"3:34
7."Some Heads Are Gonna Roll" (Bob Halligan, Jr.)4:05
8."Night Comes Down"3:59
9."Heavy Duty"2:25
10."Defenders of the Faith"1:30
Bài tặng kèm bản đĩa CD 2001
STTNhan đềThời lượng
11."Turn On Your Light" (Được thu trong các buổi ghi nháp của Turbo (1985))5:23
12."Heavy Duty/Defenders of the Faith" (Trực tiếp tại Long Beach Arena, Long Beach, California; 5 tháng 5 năm 1984)5:26

Bản kỷ niệm 30 năm – Đĩa CD trực tiếp tặng kèm

Đĩa một
STTNhan đềThời lượng
1."Love Bites"5:16
2."Jawbreaker"3:57
3."Grinder"4:30
4."Metal Gods"4:20
5."Breaking the Law"2:57
6."Sinner"8:11
7."Desert Plains"5:04
8."Some Heads Are Gonna Roll" (Bob Halligan Jr.)4:30
9."The Sentinel"6:07
10."Rock Hard Ride Free"6:04
Đĩa hai
STTNhan đềThời lượng
1."Night Comes Down"4:28
2."The Hellion"0:39
3."Electric Eye"3:33
4."Heavy Duty"2:33
5."Defenders of the Faith"2:37
6."Freewheel Burning"4:39
7."Victim of Changes" (Al Atkins, Downing, Halford, Tipton)9:43
8."The Green Manalishi (With the Two-Pronged Crown)" (Peter Green)5:46
9."Living After Midnight"4:50
10."Hell Bent For Leather" (Tipton)5:55
11."You've Got Another Thing Comin'"8:51

Xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Xếp hạng (1984-1985) Vị trí
cao nhất
Canada Top Albums/CDs (RPM)[13] 17
Album Hà Lan (Album Top 100)[14] 27
Finnish Albums (The Official Finnish Charts)[15] 10
Album Đức (Offizielle Top 100)[16] 21
Japanese Albums (Oricon)[17] 18
Album Na Uy (VG-lista)[18] 17
Album Thụy Điển (Sverigetopplistan)[19] 2
Album Thụy Sĩ (Schweizer Hitparade)[20] 12
Album Anh Quốc (OCC)[21] 19
Hoa Kỳ Billboard 200[22] 18
Xếp hạng (2014-2015) Vị trí
cao nhất
Album Áo (Ö3 Austria)[23] 51
Album Bỉ (Ultratop Vlaanderen)[24] 138
Album Bỉ (Ultratop Wallonie)[25] 85
Album Phần Lan (Suomen virallinen lista)[26] 46
Album Ý (FIMI)[27] 90
Album Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[28] 66
UK Rock & Metal Albums (OCC)[29] 13

Chứng nhận[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc gia Chứng nhận Doanh số
Canada (Music Canada)[30] 2× Bạch kim 200.000^
Nhật Bản (RIAJ)[31] Vàng 100.000^
Hoa Kỳ (RIAA)[32] Bạch kim 1.000.000^

^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “News” (PDF). Record Mirror: 5. 7 tháng 1 năm 1984. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2023 – qua World Radio History.
  2. ^ “Defenders of the Faith review”. AllMusic. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2016.
  3. ^ Van Horn jr., Ray. “Hudas Priest – "Defenders of the Faith Special 30th Anniversary Deluxe Edition". Blabbermouth.net. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2015.
  4. ^ Doherty, Charlie (16 tháng 3 năm 2015). “Music Review: Judas Priest – 'Defenders of the Faith' (Special 30th Anniversary Edition)”. Blogcritics. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2015.
  5. ^ Macek III, J. C. (15 tháng 4 năm 2015). “Judas Priest – Defenders of the Faith: Special 30th Anniversary Deluxe Edition”. PopMatters. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2015.
  6. ^ Popoff, Martin (1 tháng 11 năm 2005). The Collector's Guide to Heavy Metal: Volume 2: The Eighties. Burlington, Ontario, Canada: Collector's Guide Publishing. ISBN 978-1-894959-31-5.
  7. ^ Patterson, Dayal (tháng 3 năm 2015). “Judas Priest – Defenders Of The Faith: 30th Anniversary Edition”. Record Collector (438). Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2015.
  8. ^ Connelly, Christopher (12 tháng 4 năm 1984). “Album Reviews: Judas Priest – Defenders of the Faith”. Rolling Stone. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2015.
  9. ^ Stagno, Mike (14 tháng 12 năm 2006). “Judas Priest – Defenders of the Faith”. Sputnikmusic. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2012.
  10. ^ Daniels, Neil (2010). The Story of Judas Priest: Defenders of the Faith. New York City, US: Omnibus Press. tr. 107–108. ISBN 978-1-84772-707-7.
  11. ^ Clifford-Napoleone, Amber R. (2015). Queerness in Heavy Metal Music: Metal Bent. New York City: Routledge. tr. 132. ISBN 978-0-415-72831-7. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2015.
  12. ^ Downing, K. K. (20 tháng 9 năm 2018). Heavy Duty: Days and Nights in Judas Priest. Constable. ISBN 978-1-4721-2867-6.
  13. ^ "Top RPM Albums: Issue 4456a". RPM. Library and Archives Canada. Truy cập 5 tháng 3 năm 2024.
  14. ^ "Dutchcharts.nl – Judas Priest – Defenders of the Faith" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập 5 tháng 3 năm 2024.
  15. ^ Pennanen, Timo (2006). Sisältää hitin – levyt ja esittäjät Suomen musiikkilistoilla vuodesta 1972 (bằng tiếng Phần Lan) (ấn bản 1). Helsinki: Kustannusosakeyhtiö Otava. ISBN 978-951-1-21053-5.
  16. ^ "Offiziellecharts.de – Judas Priest – Defenders of the Faith" (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Truy cập 5 tháng 3 năm 2024.
  17. ^ Oricon album chart Book: Complete Edition 1970–2005 (bằng tiếng Nhật). Roppongi, Tokyo: Oricon Entertainment. 2006. ISBN 4-87131-077-9.
  18. ^ "Norwegiancharts.com – Judas Priest – Defenders of the Faith" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập 5 tháng 3 năm 2024.
  19. ^ "Swedishcharts.com – Judas Priest – Defenders of the Faith" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập 5 tháng 3 năm 2024.
  20. ^ "Swisscharts.com – Judas Priest – Defenders of the Faith" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập 5 tháng 3 năm 2024.
  21. ^ "Official Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 5 tháng 3 năm 2024.
  22. ^ "Judas Priest Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 5 tháng 3 năm 2024.
  23. ^ "Austriancharts.at – Judas Priest – Defenders of the Faith" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập 5 tháng 3 năm 2024.
  24. ^ "Ultratop.be – Judas Priest – Defenders of the Faith" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập 5 tháng 3 năm 2024.
  25. ^ "Ultratop.be – Judas Priest – Defenders of the Faith" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập 5 tháng 3 năm 2024.
  26. ^ "Judas Priest: Defenders of the Faith" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập 5 tháng 3 năm 2024.
  27. ^ "Italiancharts.com – Judas Priest – Defenders of the Faith" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập 5 tháng 3 năm 2024.
  28. ^ "Spanishcharts.com – Judas Priest – Defenders of the Faith" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập 5 tháng 3 năm 2024.
  29. ^ "Official Rock & Metal Albums Chart Top 40" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 5 tháng 3 năm 2024.
  30. ^ “Bonhams:Judas Priest/K.K. Downing: A Sony/BMG Canadian 'Platinum' award for the albums Killing Machine, Unleashed In The East, British Steel and Defenders Of The Faith”. 7 tháng 3 năm 2023.
  31. ^ “Eastern Defense” (PDF). Billboard: 9. 13 tháng 10 năm 1984. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2020.
  32. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Judas Priest – Defenders of the Faith” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.