Bước tới nội dung

Drombus ocyurus

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Drombus ocyurus
Phân loại khoa học edit
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Actinopterygii
Bộ: Gobiiformes
Họ: Gobiidae
Chi: Drombus
Loài:
D. ocyurus
Danh pháp hai phần
Drombus ocyurus
(Jordan & Seale, 1907)
Các đồng nghĩa
  • Rhinogobius ocyurus Jordan & Seale, 1907
  • Quisquilius malayanus Herre, 1936

Drombus ocyurus là một loài cá biển thuộc chi Drombus trong họ Cá bống trắng. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1907.[2]

Tình trạng phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

D. ocyurus ban đầu được Jordan và Seale đặt trong chi Rhinogobius. Tuy nhiên, phân loại của Rhinogobius bị hiểu sai vào đầu thế kỷ 20, theo Herre (1933),[3] nên R. ocyurus không chắc thuộc về chi Rhinogobius. Kunishima và cộng sự (2022) tạm thời coi loài này là thành viên của chi Acentrogobius dù đã cho biết hệ thống phân loại của DrombusAcentrogobius đều chưa được xác định rõ ràng.[4]

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh ocyurus được ghép bởi hai âm tiết trong tiếng Hy Lạp cổ đại: ōkús (ὠκῠ́ς; “mau lẹ”) và ourá (ουρά; “đuôi”), hàm ý không rõ, có lẽ đề cập đến vây đuôi dài và nhọn đầu của loài cá này.[5]

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

D. ocyurus có phân bố trải dài trên Đông Ấn - Tây Thái, bao gồm miền nam Nhật Bản (quần đảo Ryukyu), đảo Đài Loan, Trung Quốc (ngoài khơi Quảng Đông), Việt Nam (vịnh Hạ Long[6]), Thái Lan (bờ biển Andamanvịnh Thái Lan), Philippines (đảo PalawanLuzon), Brunei, Papua New Guinea và bờ bắc Úc (Darwin qua Townsville, Queensland).[1] D. ocyurus cũng được biết đến ở Singapore dưới danh pháp Quisquilius malayanus.[4]

D. ocyurus sống trên nền đáy mềm (bùn, cát), được tìm thấy ở gần bờ, gồm cả vùng cửa sông, bãi triềurừng ngập mặn, độ sâu đến khoảng 9 m.[1]

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở D. ocyurus là 4,4 cm.[4] Loài này bán trong suốt với 8 dải sẫm màu ở hai bên, lốm đốm sẫm khắp cơ thể. Dải sau cùng rõ nhất nối với một đốm sẫm màu hình tam giác gần của vây đuôi. Những dải và đốm sẫm này đôi khi mờ dần và không thấy được. Mỗi dải chứa 2–3 chấm xanh lam sáng, và có 2–3 đốm xanh trên nắp mang. Sọc đen ngang mắt. Các vây trong mờ, màu xám trắng. Vây lưng trước có 2 đốm lớn. Vây hậu môn và vây bụng ở con đực sẫm màu hơn ở con cái.

Số gai vây lưng: 7; Số tia vây lưng: 9–10; Số gai vây hậu môn: 1; Số tia vây hậu môn: 9; Số gai vây bụng: 1; Số tia vây bụng: 5; Số tia vây ngực: 15–18.[4]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Stiefel, K. M. (2024). Drombus ocyurus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2024: e.T241148321A241148325. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2024.
  2. ^ Jordan, D. S.; Seale, A. (1906). Fishes of the islands of Luzon and Panay. Bulletin of the Bureau of Fisheries. 26. tr. 42–43.
  3. ^ Herre, Albert W. C. T. (1933). “On the Genera Ctenogobius and Rhinogobius Gill, Tukugobius Herre, and Drombus Jordan and Seale”. Science. 78 (2021): 265. doi:10.1126/science.78.2021.265.a. ISSN 0036-8075.
  4. ^ a b c d Kunishima, Taiga; Palla, Herminie P.; Tachihara, Katsunori; Maeda, Ken (2022). “First Records of an Estuarine Goby Acentrogobius ocyurus (Gobiiformes: Gobiidae) from Japan and the Sulu Sea in the Philippines”. Species Diversity. 27 (1): 129–138. doi:10.12782/specdiv.27.129.
  5. ^ Christopher Scharpf (biên tập). “Order Gobiiformes: Family Gobiidae (d-h)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
  6. ^ Phạm Văn Long; Đặng Thị Thanh Hương; Hà Lương Thái Dương; Nguyễn Quang Huy; Trần Đức Hậu (2022). “Tổng quan thành phần loài cá bống (Actinopterygii: Gobiiformes) ở khu vực ven biển Bắc Việt Nam”. Báo cáo khoa học về Nghiên cứu và Giảng dạy Sinh học ở Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học tự nhiên và Công nghệ: 414–426. doi:10.15625/vap.2022.0046.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)