Dyspanopeus sayi

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Dyspanopeus sayi
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Arthropoda
Phân ngành (subphylum)Crustacea
Lớp (class)Malacostraca
Bộ (ordo)Decapoda
Phân thứ bộ (infraordo)Brachyura
Họ (familia)Panopeidae
Chi (genus)Dyspanopeus
Loài (species)D. sayi
Danh pháp hai phần
Dyspanopeus sayi
(S. I. Smith, 1869)
Danh pháp đồng nghĩa[1]
  • Neopanope sayi (S. I. Smith, 1869)
  • Panopeus sayi S. I. Smith, 1869

Dyspanopeus sayi là một loài cua bùn có nguồn gốc từ bờ biển Đại Tây Dương của Bắc Mỹ. Nó cũng đến một số vùng khác, ở bên tàu Swansea từ 1960, Địa Trung Hải từ thập kỷ 1970, Biển Bắc từ 2007 và Biển Đen từ 2010. Chiều rộng mai có thể đạt 20 mm (0,8 in), và hai càng không bằng nhau. Nó ăn thân mềm hai mảnh vỏ, nhiều loài ăn D. sayi, ví dụ cua xanh Đại Tây Dương (Callinectes sapidus). Đẻ trứng từ mùa hè đến mùa xuân, cua non đạt thành thục sinh sản vào mùa hè năm sau, mỗi cá thể có thể sống hai năm. Họ hàng gần nhất với D. sayiD. texanus sống ở Vịnh Mexico; hai loài khác nhau ở đặc điểm cơ quan sinh sản và cặp chân đi cuối cùng.

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Dyspanopeus sayi là loài cua nhỏ, bề ngoài tương tự Eurypanopeus depressus.[2] Chiều rộng mai tối đa 20 mm (0,8 in), con cái trưởng thành mai rộng 6,1 milimét (0,24 in).[3] Mai có sáu cạnh, rộng khoảng 1.3–1.4 lần dài và khá lồi.[2] Hai càng không tương xứng: càng phải lớn hơn càng trái.[4] Mai có màu ôliu-lục tới nâu, mút càng màu đen.[4]

Phân bố[sửa | sửa mã nguồn]

Phạm vi tự nhiên của D. sayi kéo dài từ Baie des Chaleurs (miền đông Canada) tới Florida Keys (miền nam-đông Hoa Kỳ),[5] nơi nó sống ở vùng ở độ sâu tối đa 46 mét (151 ft).[6] Nó có thể chịu được nhiều mức nhiệt độđộ mặn.[6]

D. sayi cũng được ghi nhận ở nhiều vùng thuộc châu Âu.[7] Lần đầu ở các bến tàu Swansea, Nam Wales (Vương Quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland) năm 1960,[7] và nhà khoa học E. Naylor, người báo cáo sự xuất hiện này, cho rằng "không nghi ngờ" gì loài này đã vượt Đại Tây Dương nhờ tàu biển.[8] Ghi nhận lần đầu ở Địa Trung Hải là vào năm 1993, chúng được phát hiện ở phá Venezia (miền bắc-đông Ý),[5] dù chúng có lẽ đã sống ở đây từ cuối thập kỷ 1970.[4] Năm 2007, D. sayi được ghi nhận ở vùng bờ biển Biển Bắc thuộc Hà Lan.[9] Nó được phát hiện ở Biển Đen năm 2010, sống ở bến tàu Constanța (Romania),[10] và châu thổ Ebro thuộc Biển Balear (miền tây Địa Trung Hải) năm 2012.[6]

Sinh thái[sửa | sửa mã nguồn]

Dyspanopeus sayi sống chủ yếu ở đáy bùn,[2] ở nó ăn thân mềm hai mảnh vỏ.[6] Trong mô trường bản địa, nó trốn kẻ săn mồi là Callinectes sapidus trong các bầy polychaete.[3] Nó là thiên địch quan trọng của Mercenaria mercenaria, ở vịnh Narragansett, và Balanus improvisusvịnh Delaware.[2] Tại Biển Adriatic, nó được quan sát ăn Chamelea gallina, và Musculista senhousia.[11]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Michael Türkay (2012). Dyspanopeus sayi (Smith, 1869)”. Cơ sở dữ liệu sinh vật biển.
  2. ^ a b c d Austin B. Williams (1965). “Marine decapod crustaceans of the Carolinas”. Fishery Bulletin of the Fish and Wildlife Service. 65 (1): 1–298.
  3. ^ a b Melany P. Puglisi (ngày 1 tháng 10 năm 2008). Dyspanopeus sayi. Indian River Lagoon Species Directory. Smithsonian Institution. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2012.
  4. ^ a b c Dyspanopeus sayi (Smith, 1869) (Crustacea, Decapoda, Panopeidae)” (bằng tiếng Ý). Museo di Storia Naturale di Venezia. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2012.
  5. ^ a b Carlo Froglia & Simonetta Speranza (1993). “First record of Dyspanopeus sayi (Smith, 1869) in the Mediterranean Sea (Crustacea: Decapoda: Xanthidae)” (PDF). Quaderni dell'Istituto Ricerche Pesca Marittima. 5 (2): 163–166.
  6. ^ a b c d Christoph D. Schubart, Guillermo Guerao & Pere Abelló (2012). “First record and evidence of an established population of the North American mud crab Dyspanopeus sayi (Brachyura: Heterotremata: Panopeidae) in the western Mediterranean” (PDF). Scientia Marina. 76 (1): 79–85. doi:10.3989/scimar.03361.16A.
  7. ^ a b Ana-Maria Petrescu, Ana-Maria Krapal, Oana Paula Popa, Elena Iulia Iorgu & Luis Ovidiu Popa (2010). “Xenodiversity of decapod species (Crustacea: Decapoda: Reptantia) from the Romanian waters” (PDF). Travaux du Muséum National d'Histoire Naturelle "Grigore Antipa". 53: 91–101. doi:10.2478/v10191-010-0006-7.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)[liên kết hỏng]
  8. ^ E. Naylor (1960). “A North American xanthoid crab new to Britain”. Nature. 187 (4733): 256–257. Bibcode:1960Natur.187..256N. doi:10.1038/187256a0.
  9. ^ S. Vaz, R. ter Hofstede, J. Martin, J.-M. Dewarumez, Y. Verin, D. Le Roy, H. Heessen & N. Daan (2007). “Structure and dynamics of the benthos in ICES waters” (PDF). ICES Technical Report CM 2007/A: 03. |chapter= bị bỏ qua (trợ giúp)Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  10. ^ Dragoș Micu, Victor Nițǎ & Valentina Todorova (2010). “First record of Say's mud crab Dyspanopeus sayi (Brachyura: Xanthoidea: Panopeidae) from the Black Sea” (PDF). Marine Biodiversity Records. 3: e36. doi:10.1017/S1755267210000308. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 12 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2015.
  11. ^ Michele Mistri (2004). “Predatory behavior and preference of a successful invader, the mud crab Dyspanopeus sayi (Panopeidae), on its bivalve prey”. Journal of Experimental Marine Biology and Ecology. 312 (2): 385–398. doi:10.1016/j.jembe.2004.07.012.