The Face Vietnam
Bài viết này không được chú giải bất kỳ nguồn tham khảo nào. |
![]() | Bài viết này cần thêm liên kết tới các bài viết khác để giúp nó bách khoa hơn. |
The Face Vietnam | |
---|---|
![]() ![]() Logo The Face Vietnam qua từng phiên bản | |
Tên khác | Gương mặt thương hiệu Gương mặt Người mẫu Việt Nam |
Thể loại | Truyền hình thực tế |
Giám chế | Naomi Campbell |
Dẫn chương trình | Gương mặt thương hiệu Vĩnh Thuỵ (2016) Thành Trung, Gil Lê (chung kết 2016) Hữu Vi (2017) Quang Bảo, Phí Linh (chung kết 2017) Gương mặt Người mẫu Việt Nam Nam Trung (2018) Tùng Leo (chung kết 2018) Nam Trung (2019) Tùng Leo (chung kết 2019) |
Giám khảo | Gương mặt thương hiệu Hồ Ngọc Hà (2016) Phạm Hương (2016) Lan Khuê (2016-2017) Hoàng Thùy (2017) Minh Tú (2017) Gương mặt Người mẫu Việt Nam Minh Hằng (2018) Thanh Hằng (2018) Võ Hoàng Yến (2018-2019) Minh Hằng (2019) Xuân Lan (2019) |
Dẫn chuyện | Xuân Trường (2016 - 2017) Anh Dương (2018) |
Quốc gia | ![]() |
Ngôn ngữ | Tiếng Việt |
Số mùa | Gương mặt thương hiệu: 2 mùa Gương mặt Người mẫu Việt Nam: 2 mùa |
Số tập | 2016: 12 tập 2017: 12 tập 2018: 13 tập 2021: TBA |
Sản xuất | |
Giám đốc sản xuất | Gương mặt thương hiệu Tùng Jin (2016 - 2017) Trịnh Mai Anh (2016 - 2017) Gương mặt Người mẫu Việt Nam Lê Thị Quỳnh Trang (2018) Anh Dương (2018) Lê Thị Quỳnh Trang (2019) Anh Dương (2019) |
Thời lượng | 60-80 phút (Không phát sóng quảng cáo) 50-70 phút (Không phát sóng quảng cáo) |
Công ty sản xuất | Gương mặt thương hiệu: Cát Tiên Sa (2016 - 2017) Gương mặt Người mẫu Việt Nam: Multimedia JSC (2018) |
Trình chiếu | |
Kênh trình chiếu | VTV3 (2016-2017)
VTV9 (2018) H1 (2018]] |
Định dạng hình ảnh | 480i (SDTV) 1080i (HDTV) |
Định dạng âm thanh | Stereo |
Phát sóng | 18 tháng 6, 2016 | – Hiện tại
The Face Vietnam là một cuộc thi truyền hình thực tế Việt Nam về người mẫu, dựa theo phiên bản gốc của là The Face (Mỹ), sáng lập bởi siêu mẫu Naomi Campbell. Phiên bản Việt Nam đã được chính thức phát sóng vào lúc 20h ngày 18 tháng 6 năm 2016 trên kênh VTV3. Tương tự với khuôn mẫu của phiên bản gốc, cuộc thi được tổ chức nhằm tìm kiếm một người mẫu có đầy đủ ngoại hình và kỹ năng cần thiết để trở thành một người mẫu thương mại và tiến xa hơn trở thành một đại diện thương hiệu.
Hai mùa đầu tiên của cuộc thi lần lượt được phát sóng trên kênh VTV3 vào năm 2016 và 2017 do công ty Cát Tiên Sa tổ chức, với phiên bản Việt hóa mang tên: Gương mặt thương hiệu.
Từ năm 2018, công ty Mutilmedia JSC giành được bản quyền và tổ chức phiên bản Gương mặt Người mẫu Việt Nam và được phát sóng lúc 20h50 Chủ nhật hàng tuần trên VTV9 và 22h10 Chủ nhật hàng tuần trên Hanoi TV1 từ ngày 23 tháng 9 năm 2018
Luật thi cơ bản của chương trình là các thí sinh tham gia sau vòng casting sẽ được chia thành 3 đội, tương ứng với 3 huấn luyện viên (mentor) là 3 người mẫu (hoặc ca sĩ, diễn viên có thế mạnh về lĩnh vực quảng cáo thương mại). Họ sẽ được đào tạo, huấn luyện về các kỹ năng người mẫu thông qua việc catwalk, chụp ảnh thời trang, chụp ảnh cho các nhãn hàng, quay TVC... để từ đó chọn ra được một người là The Face Vietnam.
Luật thi[sửa | sửa mã nguồn]
Mặc dù với mỗi mùa đều có những luật thi khác nhau được áp dụng, nhưng về cơ bản, chương trình diễn tiến theo các luật như sau:
Vòng casting[sửa | sửa mã nguồn]
Các thí sinh đăng ký dự thi được tập trung tại một địa điểm để tham gia casting sơ loại cho chương trình thông qua việc catwalk trước ban giám khảo sơ loại, phô diễn hình thể và một số kỹ năng chụp hình, tiến hành phỏng vấn với ban giám khảo.
Các thí sinh sau khi lọt qua vòng thi này sẽ được đối mặt với các huấn luyện viên (mentor) của chương trình. Họ sẽ lần lượt trải qua các vòng thi: chụp hình mặt mộc, catwalk giấu mặt, chụp ảnh beauty shot... Thông qua đây, các huấn luyện viên (mentor) sẽ có đánh giá sơ bộ về cách biểu cảm khuôn mặt, hình thể, dáng đi của thí sinh để lựa chọn thí sinh phù hợp vào đội.
Vòng chọn đội[sửa | sửa mã nguồn]
Các thí sinh vượt qua vòng loại sẽ lần lượt xuất hiện trước mặt các vị huấn luyện viên. Nếu huấn luyện viên nào muốn chọn họ vào đội, họ sẽ giơ tấm bảng có tên đội của mình. Nếu một thí sinh nào đó có từ hai huấn luyện viên trở lên chọn họ vào đội, họ sẽ được quyền chọn huấn luyện viên mà họ cảm thấy phù hợp với mình.
Vòng thi đấu chính thức tại nhà chung[sửa | sửa mã nguồn]
Mỗi tập phát sóng sẽ có 2 thử thách cho các thí sinh.
Thử thách đầu tiên là thử thách cá nhân (Master Class). Tất cả các thí sinh còn đang trong cuộc thi sẽ được huấn luyện bởi một huấn luyện viên các kỹ năng người mẫu thông qua các thử thách như trang điểm, lựa chọn trang phục, chụp ảnh, biểu cảm, xuất hiện trước báo giới. Kết thúc thử thách, huấn luyện viên đứng lớp sẽ lựa chọn một người mà mình cảm thấy xuất sắc nhất để nhận được các phần quà của nhà tài trợ.
Ngay sau đó, các thí sinh sẽ bước vào vòng thi thử thách đội. Lúc này ba huấn luyện viên sẽ hướng dẫn đội của mình vượt qua thử thách của nhãn hàng hoặc của chương trình như trình diễn một bộ sưu tập, quay TVC quảng cáo, chụp ảnh với sản phẩm... Đại diện nhãn hàng hoặc ban giám khảo cho thử thách sẽ quyết định đội thắng cuộc. Hai huấn luyện viên thua cuộc sẽ phải cử một thí sinh trong đội của mình vào vòng loại trừ để huấn luyện viên chiến thắng loại. Trong phòng loại, các thí sinh này có thể phát biểu cảm nghĩ và đưa ra các lý do thuyết phục huấn luyện viên chiến thắng tại sao mình được ở lại chương trình. Huấn luyện viên chiến thắng sẽ cân nhắc và có thể loại một thí sinh hoặc không loại ai.
Cuộc thi sẽ tiếp tục diễn tiến như vậy cho tới khi chỉ còn lại 3 thí sinh cuối cùng, chương trình sẽ tổ chức chung kết.
Vòng chung kết[sửa | sửa mã nguồn]
Ở hai mùa 2016 và 2017, chương trình sẽ đưa ra các thử thách như trả lời các câu hỏi xung quanh khái niệm đại sứ thương hiệu, catwalk theo đội, với huấn luyện viên... Khán giả sẽ bỏ phiếu thông qua tin nhắn điện thoại hoặc qua trang mạng của chương trình để quyết định ai là The Face Vietnam.
Dẫn chương trình và huấn luyện viên[sửa | sửa mã nguồn]
Huấn luyện viên
(Mentor) |
Mùa | ||
---|---|---|---|
2016 | 2017 | 2018 | |
Hồ Ngọc Hà | ![]() |
||
Phạm Hương | ![]() |
||
Lan Khuê | ![]() |
||
Hoàng Thùy | ![]() |
||
Minh Tú | ![]() |
||
Thanh Hằng | ![]() | ||
Minh Hằng | ![]() | ||
Võ Hoàng Yến | ![]() | ||
Dẫn chương trình
(Host) |
Mùa | ||
2016 | 2017 | 2018 | |
Vĩnh Thụy | ![]() |
||
Hữu Vi | ![]() |
||
Nam Trung | ![]() |
Phiên bản Gương mặt thương hiệu[sửa | sửa mã nguồn]
Mùa | Ngày phát sóng | Quán quân | Á quân | Thứ tự loại trừ | Số thí sinh |
---|---|---|---|---|---|
2016 | 18 tháng 6, 2016 | – 3 tháng 9, 2016Phí Phương Anh | Ngô Thị Quỳnh Mai
Đỗ Trần Khánh Ngân Chúng Huyền Thanh |
Tô Uyên Khánh Ngọc, Nguyễn Thị Thành, Nguyễn Thị My Lê, Lê Thị Bảo Ngọc, Nguỵ Thiên An, Nguyễn Thu Hiền, Trần Thị Kim Chi, Diệp Linh Châu, Lilly Nguyễn, Trần Thị Ngọc Loan, Lê Thị Ngân Hà | 15 |
2017 | 11 tháng 6, 2017 | – 27 tháng 8, 2017Nguyễn Bạch Tú Hảo | Trương Mỹ Nhân
Đồng Ánh Quỳnh Nguyễn Đặng Tường Linh |
Nguyễn Thiếu Lan, Nguyễn Đặng Khánh Linh, Trình Thị Mỹ Duyên, Phan Quỳnh Như, Lê Trúc Anh (bỏ cuộc), Nguyễn Thiên Nga, Phan Ngọc Ngân, Đặng Phạm Phương Chi | 12 |
Kí hiệu đội huấn luyện viên
- Thí sinh đội của Hồ Ngọc Hà (2016)
- Thí sinh đội của Phạm Hương (2016)
- Thí sinh đội của Lan Khuê (2016 - 2017)
- Thí sinh đội của Hoàng Thùy (2017)
- Thí sinh đội của Minh Tú (2017)
Gương mặt thương hiệu 2016[sửa | sửa mã nguồn]
Thí sinh | Tuổi | Chiều cao | Quê quán | Huấn luyện viên | Bị loại | Thứ hạng |
---|---|---|---|---|---|---|
Nguyễn Thị Thành | 20 | 1,72 m (5 ft 7 1⁄2 in) | Bắc Ninh | Phạm Hương | Tập 2 | 15 |
Nguyễn Thị My Lê | 26 | 1,71 m (5 ft 7 1⁄2 in) | Quảng Nam | Lan Khuê | 14 | |
Tô Uyên Khánh Ngọc | 25 | 1,75 m (5 ft 9 in) | TP.HCM | Hồ Ngọc Hà | 13 | |
Lê Thị Ngọc Út (Bảo Ngọc) | 22 | 1,72 m (5 ft 7 1⁄2 in) | Kiên Giang | Lan Khuê | Tập 3 | 12 |
Nguỵ Thiên An | 29 | 1,62 m (5 ft 4 in) | Hà Nội | Phạm Hương | Tập 5 | 11 |
Nguyễn Thu Hiền | 22 | 1,70 m (5 ft 7 in) | Bình Dương | Lan Khuê | 10 | |
Trần Thị Kim Chi | 24 | 1,73 m (5 ft 8 in) | Hải Phòng | Lan Khuê | Tập 6 | 9 |
Diệp Linh Châu | 22 | 1,69 m (5 ft 6 1⁄2 in) | Gia Lai | Phạm Hương | Tập 7 | 8 |
Lilly Nguyễn | 23 | 1,72 m (5 ft 7 1⁄2 in) | Canada | Hồ Ngọc Hà | Tập 8 | 7 |
Trần Thị Ngọc Loan | 23 | 1,67 m (5 ft 5 1⁄2 in) | Kon Tum | Phạm Hương | Tập 9 | 6 |
Lê Thị Ngân Hà (Lê Hà) | 23 | 1,70 m (5 ft 7 in) | Gia Lai | Hồ Ngọc Hà | Tập 11 | 5 |
Chúng Huyền Thanh | 19 | 1,75 m (5 ft 9 in) | Hải Phòng | Hồ Ngọc Hà | Tập 12 | 4 |
Đỗ Trần Khánh Ngân | 22 | 1,71 m (5 ft 7 1⁄2 in) | Đồng Nai | Phạm Hương | 2 | |
Ngô Thị Quỳnh Mai | 21 | 1,71 m (5 ft 7 1⁄2 in) | TP.HCM | Lan Khuê | 3 | |
Phí Phương Anh | 19 | 1,74 m (5 ft 8 1⁄2 in) | Hà Nội | Hồ Ngọc Hà | 1 |
Gương mặt thương hiệu 2017[sửa | sửa mã nguồn]
Thí sinh | Tuổi | Chiều cao | Quê quán | Huấn luyện viên | Bị loại | Thứ hạng |
---|---|---|---|---|---|---|
Nguyễn Thiếu Lan | 20 | 1,72 m (5 ft 7 1⁄2 in) | Đồng Nai | Hoàng Thùy | Tập 2 | 12 |
Nguyễn Đặng Khánh Linh | 23 | 1,68 m (5 ft 6 in) | Hà Nội | Minh Tú | Tập 3 | 11 |
Trình Thị Mỹ Duyên | 22 | 1,67 m (5 ft 5 1⁄2 in) | Tuyên Quang | Lan Khuê | Tập 4 | 10 |
Phan Quỳnh Như | 25 | 1,70 m (5 ft 7 in) | TP.HCM | Hoàng Thùy | Tập 6 | 9 |
Lê Trúc Anh | 23 | 1,68 m (5 ft 6 in) | TP.HCM/Thái Lan | Minh Tú | Tập 7 | 8 (bỏ cuộc) |
Nguyễn Thị Thiên Nga | 23 | 1,67 m (5 ft 5 1⁄2 in) | Bình Định | Minh Tú | Tập 8 | 7 |
Phan Ngọc Ngân | 22 | 1,67 m (5 ft 5 1⁄2 in) | Tây Ninh | Lan Khuê | Tập 9 | 6 |
Đặng Phạm Phương Chi | 23 | 1,69 m (5 ft 6 1⁄2 in) | Hà Nội | Hoàng Thùy | Tập 10 | 5 |
Nguyễn Đặng Tường Linh | 23 | 1,67 m (5 ft 5 1⁄2 in) | Thái Bình | Hoàng Thùy | Tập 12 | 4 |
Đồng Ánh Quỳnh | 22 | 1,68 m (5 ft 6 in) | Hà Nội | Minh Tú | 2 | |
Trương Mỹ Nhân | 22 | 1,78 m (5 ft 10 in) | Hà Nội | Lan Khuê | 3 | |
Nguyễn Bạch Tú Hảo | 22 | 1,68 m (5 ft 6 in) | TP.HCM | Lan Khuê | 1 |
Phiên bản Gương mặt Người mẫu Việt Nam[sửa | sửa mã nguồn]
Mùa | Ngày phát sóng | Quán quân | Á quân | Thứ tự loại trừ | Số thí sinh |
---|---|---|---|---|---|
2018 | 30 tháng 9, 2018 | – 30 tháng 12, 2018Mạc Trung Kiên | Nguyễn Quỳnh Anh
Lê Thị Trâm Anh |
Nguyễn Huy Quang, Trần Đắc Lộc "Brian", Nguyễn Xuân Phúc, Nguyễn Phạm Đức "Mid", Trần Tuyết Như, Hồ Thu Anh, Nguyễn Thị Lệ Nam, Hoàng Như Mỹ, H'Bella H'Đơk, Tôn Thọ Tuấn Kiệt, Bùi Thị Linh Chi, Trương Thanh Long | 15 |
Kí hiệu đội huấn luyện viên
- Thí sinh đội của Thanh Hằng (2018)
- Thí sinh đội của Minh Hằng (2018)
- Thí sinh đội của Võ Hoàng Yến (2018)
Gương mặt Người mẫu Việt Nam 2018[sửa | sửa mã nguồn]
Thí sinh | Tuổi | Chiều cao | Quê quán | Huấn luyện viên | Bị loại | Thứ hạng | |
---|---|---|---|---|---|---|---|
Nguyễn Huy Quang | 23 | 1,88 m (6 ft 2 in) | Hải Dương | Võ Hoàng Yến | Tập 2 | 15 | |
Trần Đắc Lộc "Brian" | 27 | 1,86 m (6 ft 1 in) | Thành phố Hồ Chí Minh | Võ Hoàng Yến | Tập 3 | 14 | |
Nguyễn Xuân Phúc | 26 | 1,76 m (5 ft 9 1⁄2 in) | Hà Nội | Minh Hằng | Tập 4 | 13 | |
Nguyễn Phạm Minh Đức "Mid" | 28 | 1,82 m (5 ft 11 1⁄2 in) | An Giang | Thanh Hằng | Tập 5 | 12 | |
Trần Tuyết Như | 23 | 1,70 m (5 ft 7 in) | Thành phố Hồ Chí Minh | Võ Hoàng Yến | Tập 6 | 11 | |
Hồ Thu Anh | 22 | 1,67 m (5 ft 5 1⁄2 in) | Hà Nội | Thanh Hằng | Tập 8 | 10 | |
Nguyễn Thị Lệ Nam | 22 | 1,74 m (5 ft 8 1⁄2 in) | Tiền Giang | Thanh Hằng | Tập 9 | 9 | |
Hoàng Như Mỹ | 21 | 1,63 m (5 ft 4 in) | Lâm Đồng | Minh Hằng | Tập 10 | 8 | |
H'Bella H'Đơk | 26 | 1,68 m (5 ft 6 in) | Đắk Nông | Minh Hằng | Tập 11 | 7 | |
Tôn Thọ Tuấn Kiệt | 23 | 1,80 m (5 ft 11 in) | Thành phố Hồ Chí Minh | Võ Hoàng Yến | Tập 12 | 6-4 | |
Bùi Thị Linh Chi | 22 | 1,68 m (5 ft 6 in) | Hà Nội | Thanh Hằng | |||
Trương Thanh Long | 35 | 1,68 m (5 ft 6 in) | Lâm Đồng | Minh Hằng | |||
Lê Thị Trâm Anh | 23 | 1,61 m (5 ft 3 1⁄2 in) | Bình Phước | Minh Hằng | Tập 13 | 3-2 | |
Nguyễn Quỳnh Anh | 19 | 1,71 m (5 ft 7 1⁄2 in) | Hà Nội | Võ Hoàng Yến | |||
Mạc Trung Kiên | 21 | 1,80 m (5 ft 11 in) | Hải Dương | Thanh Hằng | 1 |
Thí sinh nam
Thí sinh nữ
Chuyển thể[sửa | sửa mã nguồn]
Vẻ đẹp thương hiệu[sửa | sửa mã nguồn]
Mùa 1: Vẻ đẹp thương hiệu 2017[sửa | sửa mã nguồn]
Năm 2017, sau khi kết thúc Gương mặt thương hiệu 2017, công ty Cát Tiên Sa đã tổ chức một phiên bản mini của The Face mang tên The Look - Vẻ đẹp thương hiệu. Đây là chương trình nhằm quảng bá cho các thương hiệu lớn mà mùa đầu tiên là cho nhãn hàng chăm sóc tóc Treseme.
Thí sinh[sửa | sửa mã nguồn]
(Tính theo tuổi khi còn trong cuộc thi)
Thí sinh | Tuổi | Quê quán | Huấn luyện viên | Bị loại | Thứ hạng |
---|---|---|---|---|---|
Võ Thị Thùy Dung | 27 | Khánh Hòa | Minh Tú | Tập 2 | 6 |
Phạm Thị Thu Thùy | 20 | TP.HCM | Phạm Hương | Tập 3 | 5 |
Ngô Phương Linh | 24 | Hà Nội | Phạm Hương | Tập 4 | 4 (bỏ cuộc)[a] |
Huỳnh Mai Cát Tiên | 27 | TP.HCM | Minh Tú | 2 | |
Trương Nguyễn Ngọc Dung | 21 | TP.HCM | Kỳ Duyên | ||
Vũ Ngọc Châm | 25 | Hà Nội | Kỳ Duyên | 1 |
Ghi chú:
- ^ Ngô Phương Linh bỏ cuộc vì lí do cá nhân. Tuy nhiên cô nhận được giải thưởng hợp đồng do sự lựa chọn của khách hàng và nhà tài trợ tổ chức, tương đương với giải thưởng của quán quân.
Ký hiệu đội huấn luyện viên
- Thí sinh đội của Kỳ Duyên (Mùa 1)
- Thí sinh đội của Minh Tú (Mùa 1)
- Thí sinh đội của Phạm Hương (Mùa 1)