Germany's Next Topmodel (mùa 19)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Germany's Next Topmodel
Mùa 19
Giám khảo
  • Heidi Klum
    Khách mời
    Jean Paul Gaultier (Tập 3–4)
    Elizabeth Hurley (Tập 4)
    Jon Kortajarena (Tập 5)
    Marina Hoermanseder (Tập 5)
    Jourdan Dunn (Tập 6)
    Christian Anwander (Tập 7)
    Christian Cowan (Tập 8)
    Kilian Kerner (Tập 9)
    Yu Tsai (Tập 9)
    Winnie Harlow (Tập 10)
    Russell James (Tập 11)
Số thí sinh40
Quốc gia gốcĐức
Phát sóng
Kênh phát sóngProSieben
Thời gian
phát sóng
15 tháng 2 năm 2024 (2024-02-15)
Mùa phim
← Trước
Mùa 18
Danh sách các tập phim

Mùa thứ mười chín của Germany's Next Topmodel (thường được viết tắt là GNTM) được phát sóng trên mạng lưới truyền hình Đức ProSieben. Chương trình bắt đầu phát sóng vào ngày 15 tháng 2 năm 2024. Giống như mùa trước, toàn bộ dàn giám khảo sẽ chỉ bao gồm Heidi Klum và một hay nhiều vị giám khảo khách mời trong mỗi tập.

Đây là mùa đầu tiên thí sinh nam được phép tham gia.[1][2][3][4] Mùa này sẽ có 2 người chiến thắng dành cho thí sinh nam và nữ với giải thưởng cho mỗi người gồm lên ảnh bìa tạp chí Harper's Bazaar Đức và tiền mặt trị giá 100.000 euro.[5]

Các điểm đến quốc tế của mùa này là Santa CruzLos Angeles.

Mùa giải này phá kỷ lục có số lượng thí sinh đông nhất trong lịch sử Top Model với 40 thí sinh.

Các thí sinh[sửa | sửa mã nguồn]

(Tuổi tính từ ngày dự thi)[6]

Thí sinh Tuổi Quê quán Bị loại ở Hạng
Pitzi Müller 33 Hamburg Tập 4 40 (tước quyền thi đấu)
Vivien Walkemeyer 24 Landau in der Pfalz 39 (bỏ cuộc)
Yanik Schulze 20 Gladbeck 38–35
Bảo-Huy Nguyễn 22 Köln
Tracy Candesh Baumgarten 26 Essen
Vanessa Viktorowna 22 Viernheim
Lilian Assih 24 Hannover Tập 5 34–32
Marcia Edhere 23 Neuenhof, Thụy Sĩ
Felice van Rooyen 20 Berlin
Franz Vochezer 19 Lübeck Tập 6 31–29
Livingsten Amalanathan 23 Berlin
Leoni Mecklenburg 24 Hannover
Alexandra Bode 21 Erfurt Tập 7 28–27
Max Uhrmacher 20 Berlin
Nuri Enoch 21 Berlin Tập 10 26–23
Jana Wetzel 24 Leimersheim
Yusupha Jobarteh 25 Bremen
Felix Xaver 20 Passau
Dominik Gruber 27 Waltenhofen 22–21
Lilli Hachgenei 22 Mannheim
Maximilian Kreiner 21 Viên, Áo Tập 11 20–19
Mare Cirko 23 Gmund am Tegernsee
Aldin Zahirović 22 München Vẫn còn tiếp tục
Armin Rausch 27 Durach
Dominic Spillner 20 Katlenburg-Lindau
Fabienne Urbach 20 Solingen
Frieder Sell 25 Berlin
Grace Zakhour 24 Düsseldorf
Jermaine Kokoú Kothé 19 Kassel
Kadidja Becher 21 Viên, Áo
Lea Oude 24 Düsseldorf
Linus Weber 25 Berlin
Lucas Schwarze 24 Norderstedt
Luka Cidic 24 Frankfurt am Main
Lydwine Nitidem 21 Lemgo
Marvin De-Graft 22 Bielefeld
Sara Zuraw 28 Berlin
Stella Naming 34 Dortmund
Tarkan "Julian" Cidic 24 Frankfurt am Main
Xenia Tsilikova 23 Hof

Tóm tắt[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng kết quả[sửa | sửa mã nguồn]

Hạng Thí sinh Tập
3 4[a] 5 6[b] 7[c] 8[d] 9[e] 10[f] 11
Aldin AT MIỄN AT AT AT AT AT AT AT
Armin AT AT AT AT AT AT AT AT AT
Dominic AT AT AT AT AT AT AT AT AT
Fabienne AT MIỄN AT AT AT AT AT AT AT
Frieder AT MIỄN AT AT AT AT AT AT AT
Grace AT AT AT AT THẤP AT AT AT AT
Jermaine AT MIỄN AT AT AT AT AT AT AT
Julian AT MIỄN AT AT AT AT AT AT AT
Kadidjah AT MIỄN AT AT AT AT AT AT AT
Lea AT MIỄN AT AT AT AT AT AT AT
Linus AT MIỄN AT AT AT AT AT AT AT
Lucas AT AT AT AT AT AT AT AT AT
Luka AT AT AT AT THẤP AT AT AT AT
Lydwine AT MIỄN AT AT AT AT AT AT AT
Marvin AT MIỄN AT AT AT AT AT AT AT
Sara AT MIỄN AT AT AT AT AT AT AT
Stella AT AT AT AT AT AT THẤP AT AT
Xenia AT MIỄN AT AT AT AT AT AT AT
20–19 Mare AT AT AT AT THẤP AT AT AT LOẠI
Maximillian AT MIỄN AT AT AT AT AT AT  LOẠI 
22–21 Dominik AT AT AT AT AT AT THẤP LOẠI
Lilli AT MIỄN AT AT THẤP AT AT LOẠI
26–23 Felix AT MIỄN AT AT AT AT THẤP LOẠI
Jana AT THẤP AT AT AT AT THẤP LOẠI
Nuri AT AT AT AT THẤP AT THẤP LOẠI
Yusupha AT AT AT AT AT    AT    THẤP  LOẠI 
28–27 Alexandra AT MIỄN AT AT LOẠI
Max AT MIỄN AT AT LOẠI
31–29 Franz AT AT AT LOẠI
Leoni AT MIỄN AT LOẠI
Livingsten AT AT AT  LOẠI 
34–32 Felice AT THẤP LOẠI
Lilian AT MIỄN LOẠI
Marcia AT THẤP  LOẠI 
38–35 Bảo-Huy AT LOẠI
Tracy LOẠI
Vanessa AT LOẠI
Yanik AT LOẠI
39 Pitzi AT TQTĐ
40 Vivien    AT    RÚT
     Thí sinh an toàn
     Thí sinh miễn loại
     Thí sinh có nguy cơ bị loại
     Thí sinh bị loại
     Thí sinh bị tước quyền thi đấu
     Thí sinh bị loại ngoài ban giám khảo
     Thí sinh rút lui khỏi cuộc thi
  1. ^ Trong tập 4, Tracy tham gia cuộc thi. Cô ban đầu là thí sinh mùa trước nhưng đã quyết định bỏ cuộc thi vì lý do cá nhân. Ngoài ra, Vivien quyết định bỏ cuộc thi, trong khi Pitzi bị tước quyền thi đấu do có hành vi không phù hợp. Hơn nữa, không có ai bị loại trong thử thách walk. Việc bị loại chỉ dựa vào thành tích trong buổi chụp hình.
  2. ^ Trong tập 6, không có buổi chụp hình hay quay video nào ngoài việc trang điểm.
  3. ^ Trong tập 7, không có ai bị loại trong thử thách walk. Việc bị loại chỉ dựa vào thành tích trong buổi chụp hình.
  4. ^ Trong tập 8, không có ai bị loại.
  5. ^ Trong tập 9, Dominik, Felix, Jana, Nuri, Stella và Yusupha rơi vào nhóm sáu người cuối bảng nhưng được cứu. Tuy nhiên, các thí sinh này phải tham gia thử thách walk-off. Hơn nữa, không có ai bị loại trong thử thách walk. Việc bị loại chỉ dựa vào thành tích trong buổi chụp hình.
  6. ^ Trong tập 10, Felix, Jana, Nuri và Yusupha bị loại ngoài ban giám khảo.

Buổi chụp hình[sửa | sửa mã nguồn]

  • Tập 4: Chụp ảnh quảng bá theo nhóm, quay video Sunglasses at Night của Heidi Klum có sự góp mặt của Tiësto và chụp ảnh tạo dáng trên bãi biển trôi dạt theo nhóm ở Tenerife
  • Tập 5: Tạo dáng ở cuối sàn diễn với thiết kế thời trang của Marina Hoermanseder
  • Tập 7: Ảnh thẻ sedcard
  • Tập 8: Tạo dáng tại Sân vận động Rose Bowl trong trang phục của Christian Cowan
  • Tập 9: Tiny Tokio theo cặp

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “GNTM 2024: Die ersten Kandidaten der 19. Staffel in der Übersicht”. 1 tháng 2 năm 2024.
  2. ^ “DAS sind die ersten 20 Kandidatinnen und Kandidaten”. 1 tháng 2 năm 2024.
  3. ^ “GNTM 2024: GNTM 2024: Sendestart, Kandidat:innen & alle News zur neuen Staffel”. 1 tháng 2 năm 2024.
  4. ^ “Germany's Next Topmodel 2024: Das sind die Models in Staffel 19”. 1 tháng 2 năm 2024.
  5. ^ Mike Powelz (31 tháng 1 năm 2024). “„GNTM" mit Zwillingen: Heidi Klum verrät Details zur 19. Staffel”. hoerzu.de (bằng tiếng Đức).
  6. ^ “Die Models der 19. Staffel”. 1 tháng 2 năm 2024.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]