Bước tới nội dung

Ghẹ đá

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Ghẹ đá
C. natator tại chợ hải sản Philippines
Mẫu vật C. natator được bảo quản
Phân loại khoa học edit
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Arthropoda
Phân ngành: Crustacea
Lớp: Malacostraca
Bộ: Decapoda
Họ: Portunidae
Chi: Charybdis
Loài:
C. natator
Danh pháp hai phần
Charybdis natator
(Herbst, 1794)
Các đồng nghĩa[1]
  • Cancer natator Herbst, 1794

Ghẹ đá, tên khoa học Charybdis natator, còn gọi là ghẹ natato hoặc ghẹ nu, là một loài ghẹ phổ biến ở khu vực Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương thuộc chi Charybdis. Chúng được gọi là ghẹ đá do những đường gờ trên bề mặt lưng mai, giúp chúng ngụy trang và hòa lẫn vào các gộp đá dưới đáy biển. Đây là loài ghẹ có tầm quan trọng thứ yếu trong nghề đánh bắt hải sản.

C. natator có mai hình quạt có màu từ nâu đến cam ở mặt lưng, mặt bụng có đốm xanh với các đốm trắng và đỏ nhạt, chân có màu nâu đỏ sẫm. Có sáu gai ở mỗi bên của mai. Có tám thùy tròn nhỏ giữa các hốc mắt được đặt gần nhau. Cặp chân bơi ở hàng cuối có thể xoay theo kiểu chân vịt cho phép chúng có thể bơi theo bất kỳ hướng nào. Độ dài tối đa là của loài ghẹ này có thể đạt đến 17 cm. [2] [3] [4] [5] [6] [7]

Phân bổ

[sửa | sửa mã nguồn]

C. natator thường được tìm thấy trên khắp các vùng biển Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương từ miền đông Nam PhiMadagascar về phía bắc đến Biển Đỏ và qua Ấn Độ Dương, bao gồm Quần đảo MascareneSeychelles, đến phía tây Thái Bình Dương, kéo dài về phía bắc đến Nhật Bản và phía nam đến miền bắc Australia. trong đó có đảo Lord Howe.[3][6]

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

C. natator là loài sinh vật đáy được tìm thấy ở vùng bãi triều và vùng cận triều ở độ sâu 60m và trên nhiều chất nền khác nhau, bao gồm đáy cát hoặc bùn, rạn đá và san hô và thảm cỏ dại. Chúng thích ẩn nấp dưới những tảng đá hoặc đá. Loài này không phổ biến trong phạm vi phân bố của chúng, thường chiếm ít hơn 2% số lượng các loài cua ghẹ được lấy mẫu. Ở Biển Đỏ, con cái đẻ trứng được tìm thấy quanh năm, mặc dù đỉnh điểm là từ tháng 5 đến tháng 9. C. natator là loài có sức sinh sản lớn, do đó cũng là loài có số lượng khá dồi dào. Ở hầu hết các quần thể sinh sản xảy ra hai lần một năm.[6][2][8]

Sử dụng của con người

[sửa | sửa mã nguồn]

C. natator là loài không quan trọng đối với nghề cá ở miền đông châu Phi [6] và ở Ấn Độ. Chúng chỉ xếp ở vị trí thứ tư trong thứ tự đánh bắt trong nghề đánh bắt cua[2]. Trong khi đó, ở Đài Loan và Úc, chúng được có vị trí quan trọng hơn nhiều.[6] Do tỷ lệ thu hồi thịt cao nên C. natator có thể thích hợp cho nuôi trồng thủy sản. [6]

Từ nguyên và phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Tên chi Charybdis, vốn có nghĩa là một xoáy nước trong tiếng Hy Lạp, còn tên cụ thể của loài, natator, đề cập đến khả năng bơi lội của chúng.[6] Tên cũ, Cancer natator, được nhà động vật học người Đức Johann Friedrich Wilhelm Herbst đặt vào năm 1794. C. natator có hai phân loài: [1]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b P. Davie (2010). Charybdis (Charybdis) natator (Herbst, 1794)”. World register of Marine Species. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2017. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “WoRMS” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  2. ^ a b c Deepak Samuel (2014). “RIDGED SWIMMING CRAB – Charybdis (Charybdis) natator (Herbst, 1794)”. Marine Life India. Deepak Samuel. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2017. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “MLI” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  3. ^ a b K. Sakai. “Crabs of Japan Charybdis natator. Marine Species Identification Portal. ETI Bioinformatics. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2017. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “MSIP” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  4. ^ D. Pauly biên tập (2017). “Charybdis natator (Herbst, 1794)”. Sea Life Base. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2017. |editor1= bị thiếu (trợ giúp)
  5. ^ Eman M. Abbas; Khaled M. Abdelsalam; Hamdy O. Ahmed; Khaled Mohammed-Geba; Mikio Kato (2016). “Genetic and morphological identification of some crabs from the Gulf of Suez, Northern Red Sea, Egypt”. The Egyptian Journal of Aquatic Research. 42 (3): 319–329. doi:10.1016/j.ejar.2016.08.003.
  6. ^ a b c d e f g W.D Emmerson (2017). A Guide to, and Checklist for, the Decapoda of Namibia, South Africa and Mozambique (Volume 2). Cambridge Scholars Publishing. tr. 622–624. ISBN 978-1443861434. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “Emmerson” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  7. ^ “Ridged swimming crab Charybdis natator. wildfactsheets website©ria tan. 2008. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2017.
  8. ^ Wayne Sumpton (1990). “Biology of the Rock Crab Charybdis Natator (Herbst) (Brachyura: Portunidae) (abstract)”. Bulletin of Marine Science. 46 (2): 425–431.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]