Giải Poincaré

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Giải thưởng Henri Poincaré được tài trợ bởi Quỹ Daniel Iagolnitzer, thành lập năm 1997 nhằm công nhận những đóng góp nổi bật trong ngành Vật lý Toán và những đóng góp về những sự phát triển mới trong lĩnh vực rộng lớn này. Giải thưởng này cũng được tạo ra nhằm công nhận hỗ trợ những người trẻ có tài năng hứa hẹn, những người đã có một số đóng góp nổi bật cho lĩnh vực Vật lý Toán.

Giải Poincaré được trao hàng năm cho ba cá nhân tại Hội nghị Quốc tế về Toán Vật lý. Ủy ban của giải thưởng được bổ nhiệm bởi Hiệp hội Quốc tế về Toán Vật lý (IAMP).

Những người nhận giải[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Vị trí IAMP Người nhận giải
1997 Brisbane Rudolf Haag, Đức
Maxim Kontsevich, Nga
Arthur Wightman, Hoa Kỳ
2000 Luân Đôn Joel Lebowitz, Hoa Kỳ
Walter Thirring, Áo
Horng-Tzer Yau, Đài Loan
2003 Lisboa Huzihiro Araki, Nhật Bản
Elliott H. Lieb, Hoa Kỳ
Oded Schramm, Israel
2006 Rio de Janeiro Ludvig D. Faddeev, Nga
David Ruelle, Bỉ/Pháp
Edward Witten, Hoa Kỳ
2009 Praha Jürg Fröhlich, Thụy Sĩ
Robert Seiringer, Áo
Yakov G. Sinai, Nga
Cédric Villani, Pháp

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]