Tử hình ở Việt Nam

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Tử hình là hình phạt hợp pháp tại Việt Nam.

Nét đặc trưng[sửa | sửa mã nguồn]

29 điều trong Bộ luật hình sự cho phép áp dụng hình phạt tử hình như một hình phạt không bắt buộc. Các cuộc hành quyết đã từng được thực hiện bởi một đội bắn gồm bảy cảnh sát, trong đó các tử tù bị bịt mắt và trói vào cột. Hình thức xử bắn sau đó được thay thế bằng tiêm thuốc độc vào tháng 11 năm 2011 sau khi Luật Thi hành án hình sự (điều 59) được Quốc hội thông qua.[1] Các loại thuốc được sử dụng để xử tử tù nhân đều do các đơn vị trong nước sản xuất. Người đầu tiên bị xử tử bằng cách tiêm thuốc độc là Nguyễn Anh Tuấn. Anh này bị cáo buộc giết nhân viên trạm xăng Bùi Thị Nguyệt vào ngày 6 tháng 8 năm 2013.[2][1]

Vào tháng 11 năm 2015, một bản sửa đổi với mục đích nghiêm khắc hóa án tử hình của Bộ luật Hình sự đã được thông qua. Theo các quy định mới (có hiệu lực vào ngày 1 tháng 7 năm 2016), hình phạt tử hình đã được bãi bỏ đối với bảy tội: đầu hàng kẻ thù, chống lại trật tự, phá hủy các dự án có tầm quan trọng về an ninh quốc gia, cướp, tàng trữ ma túy, chiếm đoạt ma túy và sản xuất và buôn bán thực phẩm giả. Ngoài ra, những người từ 75 tuổi trở lên cũng được miễn thi hành án. Bên cạnh đó, các quan chức bị kết án tử hình về tội tham nhũng có thể được giảm hình phạt nếu họ trả lại ít nhất 75% phần tài sản thu được từ hoạt động bất hợp pháp.[3]

Hình phạt tử hình không được áp dụng đối với người phạm tội vị thành niên, phụ nữ mang thai và phụ nữ nuôi con dưới 36 tháng tuổi tại thời điểm phạm tội hoặc người bị kết án đang chịu xét xử. Thay vào đó, những trường hợp này sẽ lĩnh án chung thân.[4]

Từ ngày 6 tháng 8 năm 2013 đến ngày 30 tháng 6 năm 2016, Việt Nam đã xử tử 429 người. 1.134 người đã bị kết án tử hình từ tháng 7 năm 2011 đến tháng 6 năm 2016. Số lượng người đang chờ thi hành án vẫn còn là một dấu chấm hỏi.

Danh sách tội có thể bị kết án tử hình[sửa | sửa mã nguồn]

Theo Bộ luật Hình sự, các chương sau có chứa các điều khoản áp dụng cho hình phạt tử hình.

Điều luật hình sự với hình phạt tử hình [4]
Chương Điều
XIII - Các tội xâm phạm an ninh quốc gia 108, 109, 110, 112, 113, 114, 115
XIV - Các tội xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người 123, 141, 142
XV - Các tội xâm phạm quyền tự do của con người, quyền tự do dân chủ của công dân không có
XVI - Các tội xâm phạm quyền sở hữu 168, 174
XVII - Các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình không có
XVIII - Các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế 188, 190, 203
XIX - Tội phạm liên quan đến môi trường không có
XX - Tội phạm liên quan đến ma túy 248, 249, 252
XXI - Các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng 282, 299
XXII - Các tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính không có
XXIII - Các tội phạm về chức vụ 353, 354, 364
XXIV - Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp không có
XXV - Các tội xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệm của quân nhân và trách nhiệm của người phối thuộc với quân đội trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu 395, 399, 401
XXVI - Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội ác chiến tranh 421, 422, 423

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Firing squad replaced by lethal injection”. Viet Nam News. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2011.
  2. ^ Ha, Le. “First death row inmate executed by lethal injection”. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2018.
  3. ^ “Vietnam passes law abolishing death penalty for 7 crimes”. ngày 27 tháng 11 năm 2015.
  4. ^ a b “Penal Code (No. 15/1999/QH10)”. Ministry of Justice. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2011.
  • Luật số 100/2015/QH13 của Quốc hội: Bộ Luật Hình sự

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

capitalpunishmentuk