Tử hình ở Indonesia

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Hình phạt tử hình (án tử hình) là một hình thức thi hành án phạt nằm trong hệ thống pháp luật Indonesia. Án tử hình thỉnh thoảng được thi hành đối với các vụ án nghiêm trọng về tội giết người. Bên cạnh đó nó cũng thường xuyên được áp dụng cho tội phạm buôn bán các loại ma túy.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Mặc dù hình phạt tử hình đã tồn tại từ khi mới thành lập Cộng hòa Indonesia, nhưng phải đến năm 1973 mới diễn ra án tử hình đầu tiên.[1]

Chính phủ Indonesia không đưa ra số liệu thống kê chi tiết về những người phải đối mặt với án tử hình ở nước này. Trên thực tế, việc tìm kiếm các số liệu chính xác bị ngăn chặn bởi chính sách bảo mật hiện hành của nhà nước đối với hình thức tử hình.[2] Tuy nhiên, người ta cho rằng, tính đến hiện tại (năm 2013?) đã có khoảng 130 người, gồm cả người Indonesia và người mang quốc tịch nước ngoài bị kết án tử hình ở Indonesia. Cứ mỗi năm lại có khoảng 10 án tử hình được phán quyết, tuy nhiên các buổi hành quyết lại hiếm khi diễn ra. Có nhiều tù nhân đã chờ hơn mười năm cho ngày thi hành án. Tính từ 2008 đến 2013, chỉ có bốn án tử được thi hành (cả bốn đều được thi hành vào 2013). Năm 2014 không có án tử nào được thi hành. Vào tháng 1 năm 2015, sáu người (trong đó có một người Hà Lan, 1 người Brazil, một người Việt Nam, một người Malawi và Nigeria) đã bị bắn vì các tội liên quan đến ma túy.[3] Vào tháng 4 năm 2015, tám tù nhân nam, bao gồm một số công dân Nigeria, một công dân Brazil và hai công dân Úc đã bị xử tử, cũng vì buôn bán ma túy.[4][5] Trong ba năm 2017, 2018 và 2019 không có án tử hình nào được thi hành, đây có thể là kết quả của sự chỉ trích dữ dội và rộng khắp từ quốc tế mà chính phủ Indonesia phải đối mặt để thực hiện các vụ hành quyết cuối cùng. Tổng thống Jokowi sau đó tuyên bố rằng ông hiện đang xem xét cho việc chính thức cấm thi hành án tử hình.[6] Indonesia được ghi nhận là "một nước ủng hộ mạnh mẽ việc chống lại án tử hình đối với công dân nước ngoài."[7]

Quá trình thi hành[sửa | sửa mã nguồn]

Các tù nhân thường bị giam ở tù một thời gian dài trước khi bản án của họ được thực hiện. Thông thường, đơn kháng cáo của họ sẽ được quyết định thông qua tòa án xét xử, hai phiên tòa phúc thẩm và dưới sự xem xét khoan hồng của Tổng thống Indonesia.

Các tù nhân và gia đình của họ được thông báo trước 72 giờ về việc xử tử.[8] Họ thường sẽ được chuyển đến đảo Nusa Kambangan. Họ thức dậy vào giữa đêm rồi được đưa đến một địa điểm xa xôi (địa điểm không được tiết lộ) và bị xử bắn. Quy trình này vẫn duy trì từ năm 1964 đến nay.[9][10]

Tù nhân được phép đưa ra yêu cầu cuối cùng của họ, được công tố viên cho phép nếu yêu cầu khả thi và không cản trở quá trình xử tử.[11]

Người tù sẽ bị bịt mắt và bị dẫn đến một sân cỏ, nơi họ được chọn giữa ngồi hoặc đứng.[9] Những người lính có vũ trang sẽ bắn vào tù nhân trong phạm vi năm đến mười mét, nhắm vào tim. Chỉ có ba viên đạn lửa, còn lại là viên đạn thường. Nếu tù nhân vẫn sống sót sau khi bắn, người chỉ huy sẽ trực tiếp bắn vào đầu tù nhân.[12] Các bước trên được lặp lại cho đến khi bác sĩ xác nhận không còn dấu hiệu sự sống của tù nhân.[11]

Hiến pháp[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2007, Tòa án Hiến pháp Indonesia (Mahkamah Konstitusi Republik Indonesia) quyết định giữ nguyên hiến pháp về án tử hình đối với các vụ án ma túy, với số phiếu ủng hộ là 6-3.[13] Quyết định được đưa ra sau khi xảy ra vụ án mà các tù nhân bị kết án tử hình vì ma túy, gồm: một số người của Nine Nine, một nhóm các công dân Úc bị kết án tù và án tử hình vì buôn bán ma túy ở Bali vào năm 2005.

Quy định theo luật định[sửa | sửa mã nguồn]

Sau đây là danh sách các tội danh phạm hình sự có mức án tử hình theo luật hiện hành ở Indonesia:[14]

  • Cố gắng có chủ đích tước quyền tự do của Tổng thống hoặc Phó Tổng thống hoặc khiến ông / bà ấy không thể tiếp tục điều hành (Bộ luật Hình sự Indonesia (Kitab UU Hukum Pidana - KUHP) Art 104)
  • Trợ giúp hoặc bảo vệ kẻ thù của Indonesia trong chiến tranh (Art KUHP. 123 & 124)
  • Gian lận trong việc giao tài liệu quân sự trong thời chiến (KUHP Art. 127)
  • Giết chết nguyên thủ quốc gia (KUHP Art. 140)
  • Giết người có dự tính trước (Art KUHP. 340)
  • Cướp tài sản hoặc trộm cắp dẫn đến thương tích hoặc tử vong nghiêm trọng (Art KUHP. 365 phần 4)
  • Vi phạm bản quyền dẫn đến tử vong (Art KUHP. 444)
  • Xúi giục hoặc kích động nổi loạn / bạo loạn chống lại một công ty quốc phòng nhà nước trong thời gian chiến tranh (KUHP)
  • Băng đảng có bạo lực dẫn đến tử vong hoặc thương tích nghiêm trọng (KUHP)
  • Sở hữu và sử dụng sai vũ khí / chất nổ khác (Luật khẩn cấp số 12/1951)
  • Hành vi phạm tội trong các chuyến bay hoặc tấn công cơ sở hạ tầng hàng không (Luật số 4/1976)
  • Sản xuất, vận chuyển, nhập khẩu và sở hữu thuốc hướng tâm thần (Luật số 5/1997 về thuốc hướng tâm thần)
  • Sản xuất, vận chuyển, nhập khẩu và sở hữu ma túy loại I hoặc loại II vượt quá 5 gram, liên quan đến sản xuất hoặc nhập khẩu vượt quá 1 kg, hoặc liên quan đến vận chuyển hoặc sở hữu/ buôn bán (Luật số 35/2009 về Ma túy)
  • Tham nhũng trong "một số trường hợp nhất định", bao gồm hành vi tái phạm, và hành vi tham nhũng trong thời kỳ khẩn cấp / thảm họa quốc gia (Luật số 31/1999 về Tham nhũng)
  • Vi phạm nặng nề về quyền con người, bao gồm tội diệt chủng và tội ác chống lại loài người (Luật số 26/2000 về Tòa án Nhân quyền)
  • Hành vi khủng bố (Luật số 15/2003 về Kết hợp các hành vi tội phạm khủng bố)
  • Gián điệp (Luật số 31 / PNPS / 1964 về năng lượng nguyên tử, Art 22 và 23)
  • Tấn công tình dục trẻ em gây ra tử vong, thương tích nghiêm trọng hoặc gây hại nhiều nạn nhân (Luật số 22/2002 được sửa đổi bởi Luật số 17/2016) [15]
  • Phát minh cải tiến, sản xuất, thu nhận, chuyển nhượng hoặc sử dụng vũ khí hóa học (Luật số 9 năm 2008 liên quan đến vũ khí hóa học, Điều 14 và 27) [15]

Thống kê thực hiện[sửa | sửa mã nguồn]

Indonesia đã chấm dứt lệnh giam bốn năm đối với án tử hình trong vụ xử tử Adami Wilson, một công dân của Malaysia, vào ngày 14 tháng 3 năm 2013.[16]

Vào ngày 17 tháng 5 năm 2013, ba tù nhân khác đã bị xử tử tại nhà tù Nusa Kambangan trên một hòn đảo ngoài khơi Java. Cả ba đều bị kết án tử hình vì tội giết người. Suryadi Swabuana đã bị kết án về vụ giết hại một gia đình ở Sumatera (1991); Jurit bin Abdullah và Ibrahim bin Ujang bị kết tội giết người tập thể ở Sekayu, Nam Sumatra (2003).[17]

Năm Tù nhân Tuổi (Giới tính) Quóc tịch Tội Vị trí
2016
Freddy Budiman 39 (♂) Indonesia Buôn lậu ma tuý Surabaya
Seck Osmane 38 (♂) Senegal/Nigeria Buôn lậu ma tuý
Humphrey Jefferson Ejike (♂) Nigeria Buôn lậu ma tuý
Michael Titus Igweh (♂) Nigeria Buôn lậu ma tuý
2015
Ang Kiem Soei (♂) Hà Lan Buôn lậu ma tuý Tangerang
Marco Archer 53 (♂) Brazil Buôn lậu ma tuý Jakarta
Daniel Enemuo 38 (♂) Nigeria Buôn lậu ma tuý
Namaona Denis 48 (♂) Malawi Buôn lậu ma tuý
Rani Andriani 38 (♀) Indonesia Buôn lậu ma tuý Tangerang
Trần Bích Hạnh[18] (♀) Việt Nam Buôn lậu ma tuý
Martin Anderson (♂) Nigeria Buôn lậu ma tuý
Raheem Agbaje Salaami (♂) Nigeria Buôn lậu ma tuý
Sylvester Obiekwe Nwolise (♂) Nigeria Buôn lậu ma tuý
Okwudili Oyatanze (♂) Nigeria Buôn lậu ma tuý
Zainal Abidin (♂) Indonesia Buôn lậu ma tuý
Rodrigo Gularte 42 (♂) Brazil Buôn lậu ma tuý
Andrew Chan 31 (♂) Úc Buôn lậu ma tuý Bali
Myuran Sukumaran[19] 34 (♂) Úc Buôn lậu ma tuý Bali
2013
Ademi (or Adami or Adam) Wilson alias Abu (♂) Malawi Buôn lậu ma tuý
Suryadi Swabuana (♂) Indonesia Giết người
Jurit bin Abdullah (♂) Indonesia Giết người
Ibrahim bin Ujang (♂) Indonesia Giết người
2008
Amrozi bin Nurhasyim (♂) Indonesia Khủng bố Bali
Imam Samudra (♂) Indonesia Khủng bố Bali
Huda bin Abdul Haq alias Mukhlas (♂) Indonesia Khủng bố Bali
Rio Alex Bulo alias Rio Martil (♂) Indonesia Giết người
Tubagus Yusuf Maulana alias Usep (♂) Indonesia Giết người
Sumiarsih (♀) Indonesia Giết người
Sugeng (♂) Indonesia Giết người
Ahmad Suradji (♂) Indonesia Giết người
Samuel Iwuchukuwu Okoye (♂) Nigeria Ma tuý
Hansen Anthony Nwaliosa (♂) Nigeria Ma tuý
2007
Ayub Bulubili (♂) Indonesia Giết người
2006
Fabianus Tibo (♂) Indonesia Riot Poso
Marinus Riwu (♂) Indonesia Riot
Dominggus Dasilva (♂) Indonesia Riot
2005
Astini Sumiasih (♀) Indonesia Giết người
Turmudi (♂) Indonesia Giết người
2004
Ayodhya Prasad Chaubey (♂) Ấn Độ Buôn lậu ma tuý Bắc Sumatra
Saelow Prasert (♂) Thái Lan Buôn lậu ma tuý Bắc Sumatra
Namsong Sirilak (♀) Thái Lan Buôn lậu ma tuý Bắc Sumatra
2001
Gerson Pande (♂) Indonesia Giết người Đông Nusa Tenggara
Fredrik Soru (♂) Indonesia Giết người Đông Nusa Tenggara
Dance Soru (♂) Indonesia Giết người Đông Nusa Tenggara
1998
Adi Saputra (♂) Indonesia Giết người Bali
1995
Chan Tian Chong Indonesia Ma tuý
Karta Cahyadi (♂) Indonesia Giết người Trung Java
Kacong Laranu (♂) Indonesia Giết người Trung Sulawesi
1992
Sergeant Adi Saputro (♂) Indonesia Giết người
1991
Azhar bin Muhammad (♂) Indonesia Khủng bố
1990
Satar Suryanto (♂) Indonesia Lật đổ (chính trị, trường hợp năm 1965)
Yohannes Surono (♂) Indonesia Lật đổ (chính trị, trường hợp năm 1965)
Simon Petrus Soleiman (♂) Indonesia Lật đổ (chính trị, trường hợp năm 1965)
Noor alias Norbertus Rohayan (♂) Indonesia Lật đổ (chính trị, trường hợp năm 1965)
1989
Tohong Harahap (♂) Indonesia Lật đổ (chính trị, trường hợp năm 1965)
Mochtar Effendi Sirait (♂) Indonesia Lật đổ (chính trị, trường hợp năm 1965)
1988
Abdullah Umar (♂) Indonesia Lật đổ (chính trị, Nhà hoạt động Hồi giáo)
Bambang Sispoyo (♂) Indonesia Lật đổ (chính trị, Nhà hoạt động Hồi giáo)
Sukarjo (♂) Indonesia Lật đổ (chính trị, trường hợp năm 1965)
Giyadi Wignyosuharjo (♂) Indonesia Lật đổ (chính trị, trường hợp năm 1965)
1987
Liong Wie Tong alias Lazarus (♂) Indonesia Giết người
Tan Tiang Tjoen (♂) Indonesia Giết người
Sukarman (♂) Indonesia Lật đổ (chính trị, trường hợp năm 1965)

Người nước ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Những người bị kết án tử hình cũng bao gồm các công dân nước ngoài, trừ những người đã bị kết án về các tội liên quan đến ma túy. Những tù nhân nước ngoài này đến từ 18 quốc gia: Úc, Brazil, Trung Quốc, Pháp, Ghana, Ấn Độ, Iran, Malawi, Malaysia, Hà Lan, Nigeria, Pakistan, Philippines, Senegal, Sierra Leone, Vương quốc Anh, Hoa Kỳ, Việt NamZimbabwe.  

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Hood, Roger (2003). The Death Penalty: A Worldwide Perspective. New York: Oxford University Press. tr. 48. ISBN 978-0199251292.
  2. ^ Daniel Pascoe. “Three Coming Legal Challenges to Indonesia's Death Penalty Regime”. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  3. ^ Wall Street Journal: Indonesia Executes 6 Drug Convicts, Including 5 Foreigners Lưu trữ 2015-01-22 tại Wayback Machine
  4. ^ Safi, Michael (ngày 28 tháng 4 năm 2015). 'Bali Nine' pair among eight executed for drug offences in Indonesia”. the Guardian. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2018.
  5. ^ Frankfurter Allgemeine Zeitung GmbH (ngày 17 tháng 1 năm 2015). “Empörung über Todesstrafe: Indonesien lässt fünf Ausländer erschießen”. Frankfurter Allgemeine Zeitung.
  6. ^ “Jokowi Open to Death Penalty Review”.
  7. ^ Andrew Novak. “The Future of the Mandatory Death Penalty in Malaysia and Singapore: "Asian Values" and Abolition in Comparative Perspective, with Implications for Indonesia”. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  8. ^ Emily Crane; Nelson Groom & Candace Sutton (ngày 7 tháng 1 năm 2015). “Bali Nine drug smuggler could be given just 72 HOURS notice before he faces a firing squad after Indonesian President rejects his plea to be spared execution”. Daily Mail. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2015.
  9. ^ a b Cormack, Lucy (ngày 17 tháng 1 năm 2015). “Drug traffickers in Indonesia face firing squad of 12 in first executions of 2015”. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2015.
  10. ^ Finlayson, Gregory. “Indonesian Death Penalty Mechanism”. Greg Finlayson Lawyers. Greg Finlayson. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2015.
  11. ^ a b (bằng tiếng Anh) |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  12. ^ “Indonesia widens use of executions”. ngày 11 tháng 7 năm 2008. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2013.
  13. ^ “Decision No. 2-3/PUU-V/2007” (PDF). ngày 30 tháng 10 năm 2007. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 11 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2013.
  14. ^ KontraS, The Death Penalty (2006)[cần chú thích đầy đủ]
  15. ^ a b “The Death Penalty in Indonesia”. Death Penalty Worldwide. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2017.
  16. ^ “Indonesia executes first convict in four years”. Jakarta Globe. ngày 15 tháng 3 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2013.
  17. ^ “Indonesia steps up killing of death row prisoners”. The Age. ngày 18 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2013.
  18. ^ Karmini, Niniek (ngày 18 tháng 1 năm 2015). “Indonesia executes 6 drug convicts, including 5 foreigners”. Yahoo News. Associated Press. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2015.
  19. ^ 'Bali Nine' Executed”. CNN. ngày 29 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2015.