Henicorhynchus lobatus

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Henicorhynchus lobatus
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Danh pháp đồng nghĩa

Gymnostomus lobatus Smith, 1945

Cirrhinus lobatus (Smith, 1945)

Henicorhynchus lobatus là một loài cá nước ngọt trong họ cá chép (Cyprinidae)[2][3] chúng thuộc nhóm cá linh (Henicorhynchus), là loài bản địa của vùng bán đảo Đông Dương (gồm Thái Lan, Lào, CampuchiaViệt Nam). Chúng là loài phổ biến ở sông Mekong và cũng được ghi nhận là có ở vùng sông Mae Klongbồn địa sông Chao Phraya với sự sinh sôi đông đúc ở những vùng đất thấp[1] Loài cá này chính là loài chủ chốt của sông Mekong.[1]

Đặc điểm[sửa | sửa mã nguồn]

Loài cá Henicorhynchus lobatus thường xuất hiện ở các ghềnh thác và vùng nước chảy nhịp chậm, cũng như ở các dòng suối nhỏ. Nó là loài cá có số lượng nhiều nhất trong các cuộc di cư theo mùa diễn ra ở dòng chính sông Mekong vùng hạ lưu ở Thác Khone Phapheng. Sự di cư này có khả năng bị đe dọa bởi các dự án phát triển thủy điện tại nơi đây[1] chung là một loài cá thương phẩm cho việc xuất nhập khẩu trong ngành thủy sản thương mại và quy mô nhỏ. Tổng sản lượng đánh bắt ở hạ lưu sông Mê Công ước tính khoảng 5.000 tấn, tương ứng với 4% tổng sản lượng đánh bắt ở hạ lưu sông Mê Công.[1]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d e Baird, I. & Allen, D.J. (2013). “Gymnostomus lobatus”. Sách Đỏ IUCN. 2013: e.T188011A8640692. doi:10.2305/IUCN.UK.2011-1.RLTS.T188011A8640692.en.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Froese Rainer, và Daniel Pauly (chủ biên) (2015). Henicorhynchus lobatus trong FishBase. Phiên bản tháng 2 2015.
  3. ^ Eschmeyer, W. N. and R. Fricke (eds) (ngày 4 tháng 1 năm 2016). “Catalog of Fishes”. California Academy of Sciences. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2016.Quản lý CS1: văn bản dư: danh sách tác giả (liên kết)